Kỹ năng tư vấn pháp luật về giải thể doanh nghiệp 

23/06/2021
Everest Law Firm
Everest Law Firm

 

Khi doanh nghiệp không còn hoạt động nữa thì phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật về doanh nghiệp.

 

 

pháp luật về giải thể doanh nghiệp  Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

 

Điều kiện giải thể doanh nghiệp

 

 

Theo Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Theo Luật Doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không đảm bảo việc thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác thì không được phép chấm dứt hoạt động theo hình thức giải thể doanh nghiệp, mà phải thực hiện theo thủ tục phá cho doanh nghiệp.

 

 

Một vướng mắc thường gặp là doanh nghiệp dự kiến sẽ thành toán hết nợ, nên tiến hành thủ tục giải thể, nhưng sau khi tiến hành thanh lý, phân chia tài sản, thì mới thấy không đủ khả năng thanh toán kết nợ. Để tránh tình trạng phải chuyển từ thủ tục giải thể sang phá sản, trong trường hợp này cũng như trong các trường hợp khác, Luật tư có thể tư vấn cho doanh nghiệp giải thể trong trường hợp không thanh toán đủ nợ, với điều kiện các chủ nợ có văn bản chấp nhận cho doanh nghiệp giải thể.

 

 

Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp 

 

 

Quyết định giải thể doanh nghiệp

 

 

Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; lý do giải thể: thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

 

 

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

 

 

Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toàn thì phải gửi phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan kèm theo quyết định giải thể.

 

 

Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ (khoản 1, 3 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014). 

 

 

Hồ sơ giải thể doanh nghiệp

 

 

Hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm các văn bản sau: Thông báo về giải thể doanh nghiệp; báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có); con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (đối với các trường hợp đã được cơ quan công an cấp giấy chứng nhận mẫu dấu); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2014).

 

 

Thanh lý tài sản 

 

 

Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng (khoản 2 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014). 

 

 

Thanh toán nợ và phân chia tài sản

 

 

Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau: Nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; nợ thuế; các khoản nợ khác (khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

 

 

Riêng đối với các khoản nợ của doanh nghiệp đang bị cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu hoặc được bảo đảm bằng các biện pháp cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh, đặt cọc, ký quỹ, ký cược hợp pháp thì sẽ được ưu tiên thanh toán trước các khoản nợ nói trên theo quy định của Bộ luật Dân sự.

 

 

Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần giá trị tài sản còn lại sẽ được chia cho các chủ sở hữu doanh nghiệp theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần (khoảng 6 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

 

 

Kết thúc việc giải thể

 

 

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp giới đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp mà không nhận được ý kiến phản đối của bên có liên quan bằng văn bản thì việc giải thể được ghi nhận trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký Doanh nghiệp (khoản 7, 8 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014) 

 

 

Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án

 

 

Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 203 Luật Doanh nghiệp năm 2014.

 

 

Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

 

 

Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có thể được diễn ra trong quá trình đang hoạt động của doanh nghiệp và là điều bắt buộc khi giải thể doanh nghiệp. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

 

 

Các hoạt động bị cấm

 

 

Các hoạt động sau đây bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể: cất giấu, tẩu tán tài sản, từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp; cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; huy động vốn dưới mọi hình thức (Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2014).

 

 

Trách nhiệm pháp lý 

 

 

Cá nhân có hành vi vi phạm đối với các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

 

 

Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

 

 

Cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục trong trường hợp giải thể doanh nghiệp do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

 

 

Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty TNHH, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp, trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giá mạo, thì phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh (khoản 2, 3 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2014).

 

 

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị giải thể liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2014).

 

 

Trường hợp chi nhánh bị giải thế nhưng doanh nghiệp vẫn hoạt động, thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật (khoản 4 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2014).

 

0 bình luận, đánh giá về Kỹ năng tư vấn pháp luật về giải thể doanh nghiệp 

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.50421 sec| 954.227 kb