Mã số thuế, mã số doanh nghiệp có phải là một?

Mã số thuế, mã số doanh nghiệp có phải là một?

Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp

Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp

Căn cứ tính thuế là những yếu tố cho phép xác định được số thuế các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Để xác định số lượng thuế sử dụng đất nông nghiệp mà hộ sử dụng đất nông nghiệp phải nộp, cần phải dựa vào ba yếu tố: diện tích đất, hạng đất và định suất thuế. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có diện tích đất nông nghiệp được sử dụng vượt quá hạn mức còn phải nộp thuế bổ sung. Như vậy, căn cứ để xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp mà hộ nộp thuế phải nộp được pháp luật quy định có phân biệt trường hợp diện tích đất nông nghiệp sử dụng (hay được giao) nằm trong hạn mức với trường hợp diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức.
Chủ thể và căn cứ phát sinh quan hệ thuế sử dụng đất nông nghiệp

Chủ thể và căn cứ phát sinh quan hệ thuế sử dụng đất nông nghiệp

Quan hệ pháp luật thuế sử dụng đất nông nghiệp là quan hệ hình thành giữa một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bên kia là chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế, phát sinh trong quá trình các chủ thể này thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách nhà nước. Như vậy, chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật và căn cứ phát sinh thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Khái quát pháp luật thuế đối với đất đai

Khái quát pháp luật thuế đối với đất đai

Tuỳ theo cách nhìn nhận của các nhà làm luật ở mỗi quốc gia mà đất đai có thể thuộc quyền sở hữu nhà nước hoặc thuộc quyền sở hữu tư nhân. Thuế đối với đất đai là thuật ngữ hàm chỉ các loại thuế đánh vào việc sử dụng hoặc có quyền sử dụng và thuế đánh vào hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu đất.
Hoàn thuế, khấu trừ thuế, và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt

Hoàn thuế, khấu trừ thuế, và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt

Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt là trường hợp người nộp thuế được hoàn lại số tiền thuế đã nộp khi đáp ứng được các điều kiện theo pháp luật quy định. Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là trường hợp được cấn trừ với số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp trước đó.
Quản lý thu, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Quản lý thu, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Thuế suất và cách xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp

Thuế suất và cách xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp

Thực hiện các cam kết với quốc tế theo lộ trình hội nhập, trong khoảng một thập kỷ gần đây, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đã được sửa đổi theo hướng giảm dần và từng bước xóa bỏ phân biệt về thuế suất áp dụng đối với hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.
Xác định giá tính thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt

Xác định giá tính thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định có phân biệt giữa hàng hoá sản xuất trong nước với hàng hoá nhập khẩu.
Khái quát về pháp luật thuế thu nhập cá nhân

Khái quát về pháp luật thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là hình thức thuế thu vào các khoản thu nhập của các cá nhân kinh doanh và không kinh doanh. Đồng thời, quan hệ pháp luật thuế thu nhập cá nhân là quan hệ thu, nộp thuế phát sinh giữa Nhà nước với cấc cá nhân có thu nhập chịu thuế được các quy phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân điều chỉnh.
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.11607 sec| 822.047 kb