Sáng chế và điều kiện bảo hộ sáng chế

Sáng chế và điều kiện bảo hộ sáng chế

Sáng chế phải là sản phẩm hoặc quy trình do con người tạo ra, chứ không phải là những gì tồn tại trong tự nhiên được con người phát hiện ra. “Sáng chế” không chỉ đơn thuần là một “khám phá”, bởi lẽ khám phá chỉ là sự quan sát, phát hiện ra một hiện tượng trước đây không được chú ý tới. Sáng chế cũng khác biệt với “phát minh” ở chỗ, phát minh là việc phát hiện, giải thích một sự vật, hiện tượng đang tồn tại khách quan của thế giới tự nhiên, trong khi sáng chế phải liên quan đến việc sáng tạo ra cái mới (như một thiết bị, một sản phẩm, sự kết hợp của các chất, một phương pháp mới... hoặc một sự cải tiến, bổ sung cho những sản phẩm, máy móc, thiết bị đã biết) trên cơ sở ứng dụng các kiến thức khoa học.
Khái quát quyền sở hữu công nghiệp

Khái quát quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền đối với các thành quả lao động sáng tạo trí tuệ của con người trong lĩnh vực công nghiệp, kinh doanh và thương mại. Quyền sở hữu công nghiệp ra đời cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền thương mại tự do trên thế giới. Nếu như đối tượng của QTG là các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật thì đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp là các sáng tạo trí tuệ liên quan trực tiếp tới lĩnh vực kỹ thuật hay thương mại nhằm mang lại những hiệu quả thiết thực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Giới hạn và thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Giới hạn và thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Quyền tác giả được thừa nhận và bảo hộ theo quy định của pháp luật tuy nhiên, bất cứ độc quyền nào cũng phải nằm trong giới hạn nhất định. Xuất phát từ nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa chủ thể sáng tạo và lợi ích xã hội, các quy định về giới hạn quyền tác giả ra đời nhằm bảo đảm cho chủ thể quyền tác giả và xã hội đều được hưởng những lợi ích xứng đáng, hài hòa, hợp lý nhất, đảm bảo không bên nào được hưởng lợi ích quá mức, xâm phạm đến lợi ích chính đáng của bên kia.
Nội dung quyền sở hữu trí tuệ

Nội dung quyền sở hữu trí tuệ

Quyền nhân thân là các quyền mang yếu tố tinh thần của chủ thể đối với tác phẩm, vì vậy nó còn được gọi là “quyền tinh thần Như tên gọi cùa nó. quyền nhàn thân về bản chất là các quyền luôn gắn liền với chủ thể nhất định mà không thể chuyển dịch được. Tuy nhiên, trong đó có những quyền tuy được xác định là quyền nhân thân nhưng lại là cơ sở. tiền đề để chủ thể có thể thực hiện được các quyền tài sản. Vì vậy trong một số trường họp, để người khác có thể thực hiện được các quyền tài sản. người có quyền nhân thân phải chuyển giao quyền đó cùng với quyền tài sản. Căn cứ vào tính chất chuyển dịch, các quyền nhân thân được phân chia thành hai nhóm: Quyền nhân thân không thế chuyển dịch và quyền nhân thân có thể chuyển dịch. Nếu quyền nhân thân đem đến cho tác giả các lợi ích tinh thần quyền tài sản sẽ đem đến cho tác giả các lợi ích kinh tế, vì vậy thì quyền tài sản còn được gọi là “quyền kinh tế”. Tác phẩm là thành quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ, trong đó kết tinh không chỉ tài năng, trí tuệ, công sức của tác giả mà còn có sự đầu tư chi phí vật chất nhất định. Chi phí vật chất để tạo ra tác phẩm có thể do chính tác giả bỏ ra nhưng cũng có thể là sự đầu tư của người khác. Vì vậy, chủ thể sáng tạo, đầu tư cho tác phẩm là người được hưởng các quyền tài sản để khai thác, thu nhận các lợi ích vật chất từ tác phẩm nhằm bù đắp các kinh phí vật chất đã bỏ ra, tái tạo sức lao động để tiếp tục sáng tạo.
Chủ thể của quyền tác giả

Chủ thể của quyền tác giả

Chủ thể quyền tác giả là cá nhân, tổ chức có các quyền đối với tác phẩm do họ sáng tạo ra hoặc là chủ sở hữu. Do tính chất giới hạn về không gian bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ. Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ quy định tác giả, chủ sở hữu QTG có tác phàm được bảo hộ theo Luật này bao gồm: -Tổ chức, cá nhân Việt Nam: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam có tác phàm dù được công bố tại bất kỳ đầu đều được bảo hộ; -Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ờ bất kỳ nước nào hoặc được còng bò đống thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ờ nước khác. -Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo ĐƯQT ve QTG mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Tác phẩm và điều kiện bảo hộ tác phẩm

Tác phẩm và điều kiện bảo hộ tác phẩm

Tác phẩm được bảo hộ không phụ thuộc vào nội dung, ý tưởng, quan điểm thế hiện trong tác phẩm. Do đó, theo pháp luật quyền tác giả của nhiều quốc gia, những tác phẩm có nội dung trái đạo đức, trật tự công cộng vần cô thể được bảo hộ nếu nó là kết quả sáng tạo tinh thần của tác giả. Tuy nhiên, đề ngăn chặn những tác phẩm này có thể gây hại đến văn hoá trật tự xã hội, các quốc gia này có thể dùng các quy phạm pháp luật khác để ngăn chặn những tác phẩm có nội dung xấu không được phổ biến, truyền đạt đến công chúng như thông qua các luật về xuất bản.
Khái niệm và đặc điểm của quyền tác giả

Khái niệm và đặc điểm của quyền tác giả

Về góc độ khách quan, quyền tác giả là tổng hợp các quy phạm pháp luật  nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh từ việc tạo ra Ví sử dụng các tác phẩm văn học. nghệ thuật, khoa học. qua đó xác nhận các quyền của tác giả chủ sở hữu quyền tác giả, xác định nghĩa vụ của các chủ thể trong việc sáng tạo và sử dụng các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, đồng thời quy định trình tự và phương thức bảo hộ các quyền đó khỏi hành vi xâm phạm.
 Khái quát về pháp luật sở hữu trí tuệ

 Khái quát về pháp luật sở hữu trí tuệ

Pháp luật sở hữu trí tuệ là hệ thống quy phạm pháp luật có cấu trúc chặt chẽ với đầy đủ các yếu tố cơ bản của một ngành luật là phạm vi điều chỉnh riêng và có phương pháp điều chỉnh đặc trưng. Theo đó pháp luật sở hữu trí tuệ được hiểu là tổng hợp của các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân liên quan đến việc tao ra. xác lập. sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ. Đây là các quan hệ pháp luật sở hữu trí tuệ.
 Khái quát về sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ 

 Khái quát về sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ 

Tài sản trí tuệ là một dạng tài sản hình thành trong quá trình tư duy của con người đối với thế giới khách quan được nhận biết dưới dạng kết quả cụ thể của hoạt động sáng tạo và có giá trị khi lại những lợi ích vật chất hoặc tinh thần cho người nắm tài sản này. Tài sản trí tuệ có thể hiểu theo nghĩa rộng là các kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ của con người, bao gồm tất cả các sản phẩm của hoạt động trí tuệ từ các ý tưởng, tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học cho tới các giải pháp kỹ thuật, TKBT mạch tích hợp bán dẫn, chương trình máy tính, V.V.. ở nghĩa rộng hơn, tài sản trí tuệ được hiểu là bất kì tri thức nào có giá trị do cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ, dù được pháp luật bảo hộ hay chỉ có tính hữu ích thông thường.
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.10523 sec| 826.047 kb