Thuế suất và cách xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp

Thuế suất và cách xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp

Thực hiện các cam kết với quốc tế theo lộ trình hội nhập, trong khoảng một thập kỷ gần đây, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đã được sửa đổi theo hướng giảm dần và từng bước xóa bỏ phân biệt về thuế suất áp dụng đối với hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.
Xác định giá tính thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt

Xác định giá tính thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định có phân biệt giữa hàng hoá sản xuất trong nước với hàng hoá nhập khẩu.
Khái quát về pháp luật thuế thu nhập cá nhân

Khái quát về pháp luật thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là hình thức thuế thu vào các khoản thu nhập của các cá nhân kinh doanh và không kinh doanh. Đồng thời, quan hệ pháp luật thuế thu nhập cá nhân là quan hệ thu, nộp thuế phát sinh giữa Nhà nước với cấc cá nhân có thu nhập chịu thuế được các quy phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân điều chỉnh.
Chủ thể và căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt

Chủ thể và căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt

Quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt là quan hệ hình thành giữa một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bên kia là chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế, phát sinh trong quá trình các chủ thể này thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước.
Những vấn đề chung về thuế tiêu thụ đặc biệt

Những vấn đề chung về thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Về bản chất, thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là một loại thuế gián thu, do người tiêu dùng chịu nhưng thuế tiêu thụ đặc biệt có một số đặc thù giúp ta phân biệt loại thuế này với các loại thuế gián thu khác.
Các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Trên thực tế, bằng quyết tâm và nỗ lực của mình, Việt Nam đã tiến hành kí kết nhiều hiệp định thương mại song phương với một số nước, vùng lãnh thổ và tham gia vào một số điều ước quốc tế có liên quan đến vấn đề tự do hoá thương mại quốc tế. Các cam kết quốc tế này đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan vấn đề cắt giảm thuế quan đối với các nước thành viên và đòi hỏi các nước thành viên tham gia phải từng bước dỡ bỏ các rào cản phi thuế quan đối với hoạt động thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và thương mại đầu tư để tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển mà không gặp phải bất cứ trở ngại đáng kể nào.
Chế độ miễn giảm thuế, hoàn thuế và truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Chế độ miễn giảm thuế, hoàn thuế và truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Miễn thuế và hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những vấn đề khác nhau, câ về bản chất kinh tế và các quy định pháp lí.
Trình tự, thủ tục hành thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Trình tự, thủ tục hành thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

So với các loại thuế nội địa như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế thu nhập doanh nghiệp thì trình tự, thủ tục hành thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có khá nhiều điểm khác biệt. Sự khác biệt này không chỉ được thể hiện ở khía cạnh chủ thể có thẩm quyền thu thuế (đối với thuế xuất khẩu, nhập khẩu là cơ quan hải quan, còn đối với thuế nội địa là cơ quan thuế) mà còn được thể hiện ở những khía cạnh khác ; như thòi hạn tính thuế, thủ tục kiểm tra hàng hoá và giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bằng cam kết bảo lãnh của các ngân hàng...
Các căn cứ xác định nghĩa vụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Các căn cứ xác định nghĩa vụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Về bản chất, nghĩa vụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một nghĩa vụ tài sản của người nộp thuế đối với Nhà nước. Do vậy, nghĩa vụ tài sản này cần được xác định dựa vào những căn cứ cụ thể do pháp luật quy định, trên cơ sở đó nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người nộp thuế cũng như bảo đảm lợi ích chung của Nhà nước và xã hội.
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.17694 sec| 817.695 kb