Quy định về kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014

03/10/2024
Thành Cát Tư Hãn
Điều kiện để kết hôn tròng Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như thế nào? Cùng chung họ có được kết hôn với nhau hay không?

1- Điều kiện đăng ký kết hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn, theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

Như vậy, Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:

Một là, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

Hai là, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

Ba là, không bị mất năng lực hành vi dân sự;

Bốn là, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

- Kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Bên cạnh đó, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính hiện nay Nhà nước không thừa nhận.

Như vậy, trong trường hợp này của bạn, trước hết phải đáp ứng được ba điều kiện để kết hôn là về độ tuổi, về năng lực hành vi dân sự và hai bạn phải tự nguyện kết hôn mà không bị ai ép buộc. Điều kiện cuối cùng là kết hôn mà không thuộc điều cấm nào của pháp luật.

Xem thêm:  Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự của Công ty Luật TNHH Everest

2 - Điều kiện kết hôn khi hai người chung họ

Việc có kết hôn được hay không cần căn cứ vào điều kiện kết hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

Các điểm a,b,c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 2. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Những người cùng dòng máu về trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời được giải thích như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ 17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. 18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”

Như vậy, nếu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên và cả hai đều là những người có họ trong phạm vi ba đời thì được kết hôn.

3 - Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Quy định về kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Quy định về kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Quy định về kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Bình luận
X
0.13806 sec| 815.414 kb