Đất nghĩa trang là loại đất gì? Thời hạn sử dụng bao lâu?

18/03/2025
Khổng Minh
Khổng Minh
Đất nghĩa trang là loại đất gì? Thời hạn sử dụng bao lâu?

1 - Định nghĩa về đất nghĩa trang ?

Theo quan niệm dân gian của ông bà xưa, thì đất nghĩa trang là nơi để tập kết, chôn cất con người sau khi chết. Đất nghĩa trang là loại đất sử dụng phục vụ cho mục đích chôn cất và an táng cho người đã khuất.

Đây là loại đất có giá trị sử dụng đặc biệt. Bởi nó không sử dụng vào mục đích phục vụ nhu cầu sinh sống, sản xuất và xây dựng đời sống hằng ngày của người sống mà mang giá trị tâm linh cao.

Vậy nên, hiện nay dù xã hội có phát triển ra sao, các công trình xây dựng hạ tầng phát triển như thế nào thì diện tích đất nghĩa trang vẫn phải được đảm bảo quy hoạch và quản lý một cách hợp lý. Chính vì ý nghĩa và vai trò đặc biệt ấy Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng từ việc phân loại đất đến việc sử dụng và quản lý đất nghĩa trang. Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT định nghĩa, đất nghĩa trang là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình làm nhà tang lẽ và công trình để hỏa táng.

Dưới góc nhìn của pháp luật đất đai, thì đất nghĩa trang là đất được quy hoạch bởi các cơ quan Nhà nước có thầm quyền với mục đích sử dụng là làm nghĩa trang, nghĩa địa. Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 03 nhóm bao gồm: 

- Nhóm đất nông nghiệp 

- Nhóm đất phi nông nghiệp 

- Nhóm đất chưa sử dụng 

Cụ thể, đối với đất nghĩa trạng căn cứ vào mục đích sử dụng thì loại đất này thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được quy định cụ thể tại điểm h khoản 3 Điều 9 của Luật này. Như vậy, theo pháp luật hiện hành quy định căn cứ vào mục đích sử dụng thì đất nghĩa trang là loại đất phi nông nghiệp.

Ngoài ra, theo Điều 214 Luật Đất đai 2024 Nhà nước đã đưa ra những quy định về đất nghĩa trang phải được quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp vệ sinh đảm bảo môi trường và tiết kiệm đất.

Nhà nước cũng cấm việc lập nghĩa trang trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Và loại đất này được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế với các quy định cụ thể rõ ràng. Như vậy, có thể thấy Nhà nước luôn có sự quan tâm và chú trọng trong việc phân loại, quản lý và sử dụng loại đất này bằng những quy định rõ ràng và cụ thể đảm bảo quỹ đất được khai thác một cách hợp lý đồng thời cũng là sự bảo tồn những giá trị văn hóa tốt đẹp.

Xem thêm :  Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đất đai, bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest

2 - Thời hạn sử dụng đất nghĩa trang ?

Thời hạn sử dụng đất được hiểu là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được quyền chiếm hữu và sử dụng đối với một diện tích đất nhất định.

Theo pháp luật hiện hành, Luật Đất đai 2024 thì đất sử dụng sẽ bao gồm đất sử dụng ổn định lâu dài (không có thời hạn) và đất sử dụng có thời hạn. Theo Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định về những loại đất được sử dụng ổn định lâu dài, bao gồm: 

- Đất ở 

- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng 

- Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý

- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.

 - Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập 

- Đất quốc phòng, an ninh.

- Đất tín ngưỡng.

- Đất tôn giáo 

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.

-Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.

- Đất chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.

- Đất nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Cụ thể đối với loại đất nghĩa trang, căn cứ theo khoản 10 Điều 171 Luật Đất đai 2024 thì đất nghĩa trang thuộc nhóm đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài. Tóm lại, theo Luật Đất đai 2024 thì đất nghĩa trang thuộc loại đất sử dụng ổn định lâu dài và không bị giới hạn thời gian.

Vậy nên, thời hạn sử dụng đất nghĩa trang là không có thời hạn.

Xem thêm :  Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đất đai, bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest

3 - Ký hiệu đất nghĩa trang, nghĩa địa là gì?

Bản đồ địa chính được lập và quản lý bởi cơ quan quản lý Nhà nước có tác dụng là thống kê, kiểm kê các diện tích đất đai trên từng địa phương trên cả nước.

Đây là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý đất đai, giải quyết các tranh chấp đất đai, xác định mục đích sử dụng đất của từng thửa đất.

Trên bản đồ địa chính, nhiều người thấy có các ký hiệu như: LNC, LUN, LUC,… Các ký hiệu trên chính là các mã loại đất, ký hiệu loại đất. Dựa vào mã này mà cơ quan quản lý Nhà nước có thể xác định thửa đất đó mục đích sử dụng là gì.

Đối với loại đất nghĩa trang, nghĩa địa tại Phụ lục số 01 của Thông tư 2017/2018/TT-BTNMT thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có quy định về giải thích cách xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng quản lý đất,

tại Phần I của phụ lục này có quy định là đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng – NTD.

Như vậy, qua quy định trên, ta thấy quy định của pháp luật về đất đai quy định đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tảng là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và được ký hiệu là NTD.

Vậy NTD chính là ký hiệu đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, ký hiệu này được Nhà nước sử dụng để thống kê và kiểm kê trên bản đồ địa chính.

Xem thêm :  Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đất đai, bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest

4 - Đất nghĩa trang có được chuyển nhượng không?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất đó cho người được chuyển nhượng được gọi là bên nhận quyền sử dụng đất sử dụng theo thỏa thuận. Thỏa thuận này thường sẽ được lưu lại dưới dạng hợp đồng.

Cụ thể, đối với vấn đề chuyển nhượng đất nghĩa trang thì theo khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về một số trường hợp cụ thể mà các tổ chức và cá nhân không được phép chuyển nhượng hoặc nhận, tặng, cho quyền sử dụng đất, bao gồm: 

Các tổ chức kinh tế không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng từ cá nhân. Tuy nhiên, có một ngoại lệ: nếu việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng được thực hiện để chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức kinh tế có thể nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp này. Điều này nhằm bảo vệ các khu vực rừng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sinh thái.

Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác nằm trong khu vực rừng phòng hộ, cũng như trong các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt hoặc phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng. Quy định này hướng tới bảo đảm rằng các khu vực nhạy cảm về môi trường và sinh thái được quản lý chặt chẽ và không bị xâm lấn bởi các hoạt động không phù hợp.

Một số tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, và các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất nếu pháp luật không cho phép. Điều này giúp đảm bảo việc quyền sở hữu và quản lý đất được được thực hiện theo các quy định của pháp luật quốc gia.

Như vậy, theo các quy định hiện hành trên quy định về việc quản lý và sử dụng đất đai thì đất nghĩa trang không nằm trong danh mục các loại đất bị cấm chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng.

Điều này cũng đồng nghĩa với việc các chủ sở hữu đất nghĩa trang hoàn toàn có quyền được thực hiện các giao dịch chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất, miễn là các giao dịch này tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề chuyển nhượng đất đai.

Tuy nhiên, để thực hiện các quyền này một cách hợp pháp và hiệu quả, người sử dụng đất cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây để được chuyển nhượng đất nghĩa trang, căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau: 

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải có một trong các loại Giấy chứng nhận sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc 

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không yêu cầu các giấy chứng nhận nêu trên, bao gồm: 

Thừa kế quyền sử dụng đất 

Chuyển đổi đất nông nghiệp trong các trường hợp dồn điền, đổi thửa 

Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư

Các trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này.

Đất không có tranh chấp hoặc các tranh chấp đã được giải quyết theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. Điều này đảm bảo rằng quyền sử dụng đất không bị ảnh hưởng bởi các vấn đề pháp lý còn tồn tại.

Quyền  sử dụng đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Điều này có nghĩa là quyền sử dụng đất không nằm trong tình trạng bị phong tỏa hoặc bị sử dụng làm tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thi hành án.

Quyền sử dụng đất phải còn trong thời hạn sử dụng đất theo quy định pháp luật. Việc thực hiện các giao dịch phải đảm bảo rằng quyền sử dụng đất vẫn còn hiệu lực trong suốt thời gian giao dịch.

Quyền  sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng đất không bị cấm giao dịch do các biện pháp tạm thời đang được áp dụng để bảo vệ quyền lợi liên quan đến quyền sử dụng đất.

Như vậy, đất nghĩa trang, nghĩa địa không nằm trong những trường hợp mà pháp luật quy định tổ chức, cá nhân không được quyền chuyển nhượng, ngoài ra để việc chuyển nhượng đất nghĩa trang, nghĩa địa được thực hiện một cách hợp pháp và hiệu quả thì người sử dụng đất phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như đã nêu trên.

Xem thêm :  Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đất đai, bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest

5 - Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Đất nghĩa trang là loại đất gì? Thời hạn sử dụng bao lâu? được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Đất nghĩa trang là loại đất gì? Thời hạn sử dụng bao lâu? có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

 

 

 

 

 

 

0 bình luận, đánh giá về Đất nghĩa trang là loại đất gì? Thời hạn sử dụng bao lâu?

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.17310 sec| 991.664 kb