Hộ khẩu photo có làm giấy kết hôn được không ?

30/12/2022
Để đăng ký kết hôn thì hai bên cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định và phải xuất trình tại cơ quan nhà nước những tài liệu hồ sơ cần thiết ,một trong số đó chính là hộ khẩu .Hộ khẩu là giấy tờ pháp lý quan trọng đối với mỗi hộ gia đình .Vì vậy trong quá trình làm giấy tờ đăng kí kết hôn sẽ rất nhiều người sẽ thắc mắc không biết hộ khẩu photo có làm giấy kết hôn được không ?

Bài viết sau đây của Công ty Luật TNHH Everest sẽ chia sẻ cho bạn về :" Hộ khẩu photo có làm giấy kết hôn được không ?"

Về căn cứ pháp lý :

- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật hộ tịch 2014

1- Điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định năm 2022

- Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn. Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên : có thể thấy , khi nam đủ 20 tuổi ,nữ đủ 18 tuổi trở lên thì cả 2 đều là người thành niên và đã có đầy đủ năng lực dân sự, tự chịu trách nhiệm với các quy định của mình và đồng thời cũng có đủ khả năng để chăm sóc gia đình cũng như con cái.

Thứ hai, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

Thứ ba, Không bị mất năng lực hành vi dân sự: năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập thực hiện quyền,nghĩa vụ dân sự ( theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015 ). Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, được Tòa án đưa ra quyết định người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Do đó, khi việc đăng kí kết hôn cần phải dựa vào ý chí của 2 người nam, nữ, do 2  người tự nguyện, tự thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, đủ độ tuổi quy định thì không thể bị mất năng lực hành vi dân sự.

Và cuối cùng, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Như vậy việc kết hôn chỉ được thừa nhận khi hai bên không cùng giới tính trong giấy khai sinh. Vậy hôn nhân đồng giới tại Việt Nam chưa được pháp luật công nhận.

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:

(I) Kết hôn giả tạo,ly hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất,nhập cảnh,cư trú nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài, hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.Kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Nếu vi phạm, theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng.

(II) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn: tảo hôn là việc lấy vợ, chồng khi một bên hoặc cả 2 bên chưa đủ tuổi kết hôn. Nam nữ chỉ được kết hôn nếu đáp ứng đủ điều kiện về tuổi. Do đó nếu nam nữ tảo hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, ức hiếp, tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Đây là hai trong những hành vi bị cấm trong việc đăng kí kết hôn tại Điều luật HN&GĐ. Do đó, điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82 quy định phạt tiền người vi phạm từ 10-20 triệu đồng .

(III) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

(IV) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Xem thêm : Đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

2- Hộ khẩu photo có làm giấy kết hôn được không ?

Theo điều 18 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng kí kết hôn. Khi đăng kí kết hôn cần những giấy tờ sau: 

-  Tờ khai đăng kí kết hôn (theo mẫu)

-  Xuất trình giấy chúng minh nhân dân 

-  Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân của Uỷ ban nhân dân xã nơi cư trú đối với người không đăng kí kết hôn tại nơi người đó đang cư trú.

Khi đăng kí kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng kí kết hôn và giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ kí vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng kí kết hôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã kí và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho 2 bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

Như vậy, pháp luật không quy định phải xuất trình sổ hộ khẩu khi đăng kí kết hôn. Do đó, không nhất thiết phải có sổ hộ khẩu mới được đăng kí kết hôn.

Nếu cán bộ tư pháp biết rõ về người đăng kí kết hôn thì không nhất thiết phải có sổ hộ khẩu, chỉ cần có chứng minh nhân dân. Nếu buộc phải xuất trình sổ hộ khẩu thì bạn cần gửi đơn đề nghị xác nhận về hộ khẩu đến cơ quan công an cấp xã nơi bạn đăng kí thường trú và có thể sử dụng hộ khẩu bản sao chứng thực để kết hôn. 

3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

(I) Bài viết trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

(II) Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

(III) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 024 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.


 

 

0 bình luận, đánh giá về Hộ khẩu photo có làm giấy kết hôn được không ?

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.10671 sec| 942.375 kb