Kỹ năng đánh giá căn cứ thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi, thủ tục thu hồi đất
Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ với các bạn về Kỹ năng đánh giá căn cứ thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi, thủ tục thu hồi đất để mọi người có thể hiểu thêm về vấn đề trên.
1- Kỹ năng đánh giá
Đánh giá tính hợp pháp của Quyết định hành chính, Hành vi hành chính là tìm ra căn cứ thực tế để Luật sư tư vấn cho khách hàng là người khiếu nại thực hiện khiếu nại hay không khiếu nại, để tư vấn cho khách hàng là người bị khiếu nại sửa đổi , hủy bỏ Quyết định hành chính bị khiếu nại hoặc tư vấn cho khách hàng là người giải quyết khiếu nại chấp nhận hay bác yêu cầu khiếu nại.
2- Đối với quyết định thu hồi đất, cần chú ý đánh giá căn cứ thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi, thủ tục thu hồi đất.
Cụ thể là:
(i) Về căn cứ thu hồi đất
Luật sư cần kiểm tra các căn cứ thực tế mà cơ quan nhà nước thu hồi đất và đối chiếu với quy định về căn cứ thu hồi trong Luật Đất đai.
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 63 Luật Đất đai).
Do người sử dụng vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai). Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng , tặng cho theo quy định của Luật Đất đai mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn chiếm. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bản giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời gian gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất , trừ trường hợp do bất khả kháng.
(ii) Về thủ tục:
việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai), bao gồm: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; Người sử dụng đất thuệ của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiện tại khác đe dọa tính mạng con người.
Việc thu hồi đất theo các trường hợp trên phải dựa vào các căn cứ là các văn bản hợp pháp tương ứng (văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật; Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND cấp xã nơi thường trú của người đề thừa kế đã chết đó; Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất; Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất; Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người).
(iii) Về thẩm quyền thu hồi đất:
Luật sư căn cứ Điều 66 Luật Đất đai để đánh giá thẩm quyền trong từng trường hợp cụ thể là thuộc về UBND cấp huyện (thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam) hay UBND cấp tỉnh (thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trần). UBND cấp tỉnh, huyện khi thực hiện việc thu hồi đất theo thẩm quyền thì không được ủy quyền.
Lưu ý, trường hợp thu hồi đất trong khu vực có cả đối tượng thu hồi đất thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh và cấp huyện, nếu thấy thông tin UBND huyện ra quyết định thu hồi thì phải kiểm tra xem có việc ủy quyền thu hồi không và nếu có ủy quyền thì phải đánh giá tính hợp pháp của việc ủy quyền đó.
(iv) Về trình tự, thủ tục:
Luật sư đối chiếu trình tự, thủ tục đã thực hiện trên thực tế với các trình tự, thủ tục tương ứng được quy định tại Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP để đánh giá, như: Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng - Điều 69 Luật Đất đai; Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người - Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Trình tự , thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật - Điều 66 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
(i) Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
(ii) Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
(iii) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm