Dịch vụ luật sư ly hôn

"Chẳng có gì làm người đàn ông tự hào hơn sự hạnh phúc của vợ anh ta, anh ta luôn kiêu hãnh cho rằng chính mình tạo ra điều đó".

Samuel Johnson, 1709-1784, nhà sử học Anh

Dịch vụ luật sư ly hôn

Khi quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng trở nên trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài, thì việc ly hôn (ly dị) là không thể tránh khỏi.

Kèm theo ly hôn, vợ chồng cần giải quyết nhiều vấn đề như: trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn; chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình; lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn, chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh; cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn... và nhiều vấn đề khác.

Dịch vụ Luật sư ly hôn tại Công ty Luật TNHH Everest hỗ trợ khách hàng giải quyết: (i) ly hôn đơn phương; (ii) ly hôn thuận tình và (iii) ly hôn có yếu tố nước ngoài, với thời gian giải quyết ngắn, thủ tục đơn giản, chi phí dịch vụ hợp lý, thông tin bảo mật. Chúng tôi có đối tác tin cậy hỗ trợ khách hàng các vấn đề tâm lý, tình cảm, sức khỏe, bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

Liên hệ

VẤN ĐỀ CỦA KHÁCH HÀNG

Kiến thức pháp luật
Kiến thức pháp luật
Không hiểu rõ các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, khách hàng khó để thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình.
Sự bất hợp tác
Sự bất hợp tác
Khách hàng thường sẽ gặp nhiều trở ngại khi bên còn lại không hợp tác, tìm cách cản trở bên kia, vợ/chồng không đồng ý ly hôn, không cung cấp giấy tờ, mất tích,…
Thủ tục pháp lý
Thủ tục pháp lý
Thời gian giải quyết kéo dài vì hồ sơ yêu cầu ly hôn không hợp lệ và bị Tòa án trả lại hoặc yêu cầu bổ sung tài liệu.
Áp lực tâm lý
Áp lực tâm lý
Đan xen tình cảm và các vấn đề tài sản, nhân thân đôi khi làm cho các vấn đề ly hôn, cấp dưỡng, chia tài sản, nuôi con... trở lên khó giải quyết.
Thu thập chứng cứ
Thu thập chứng cứ
Kèm theo yêu cầu, khách hàng cần đưa ra chứng cứ, tài liệu nhưng có thể không được thu thập đúng thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.
Chia tài sản chung
Chia tài sản chung
Khó khăn trong quá trình xác định tài sản chung, tài sản riêng, tỷ lệ phân chia tài sản, xác định nợ và yếu tố lỗi của các bên.

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN

Ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương
Trường hợp hai vợ chồng không thống nhất được về vấn đề ly hôn; tranh chấp về tài sản chung và nợ chung trong thời kỳ hôn nhân; tranh chấp về con cái và cấp dưỡng cho con.
Ly hôn thuận tình
Ly hôn thuận tình
Trường hợp hai vợ chồng thống nhất về việc ly hôn đồng thời thống nhất về tài sản chung, nợ chung trong thời kỳ hôn nhân và thống nhất về con cái, mức cấp dưỡng cho con.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Trường hợp người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài, người Việt Nam sinh sống, định cư ở nước ngoài; hoặc người nước ngoài ly hôn nhưng đang cư trú tại Việt Nam;...

I- AI CÓ QUYỀN YÊU CẦU LY HÔN

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có thẩm quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 

- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc người thứ ba liên quan được nêu trên. Tuy nhiên, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được phép ly hôn. Quyền yêu cầu ly hôn có thể chia ra làm hai trường hợp là ly hôn thuận tình và ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Xem thêm tại:

Chia tài sản chung khi ly hôn: Yếu tố lỗi ảnh hưởng như thế nào?

Chế độ thai sản: Vợ sinh con, chồng được hưởng quyền lợi gì?

Bạo lực gia đình: Hình thức xử lý nào đối với hành vi vi phạm?

II- CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Hiện nay, ly hôn được gồm hai (02) trường hợp cụ thể, như sau: 

Ly hôn thuận tình: Nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận với nhau về quan hệ hôn nhân, về tài sản chung và con chung thì Tòa án giải quyết cho ly hôn thuận tình.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương): Trong trường hơp vợ/chồng không thỏa thuận được về một trong ba mối quan hệ sau: chấm dứt quan hệ vợ chồng, tài sản chung hoặc con chung thì vợ/chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.

III- HỒ SƠ LY HÔN GỒM NHỮNG GÌ

Để tiến hành thủ tục ly hôn, người nộp đơn cần chuẩn bị những tài liệu sau đây:
- Đơn xin ly hôn đơn phương hoặc Đơn xin ly hôn thuận tình (theo mẫu của Tòa án);
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản Trích lục đăng ký kết hôn;
- Bản sao chứng thực giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu (bản sao chứng thực);
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
- Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản, nợ chung (nếu có tranh chấp tài sản);
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài).

IV- THỜI GIAN GIẢI QUYẾT LY HÔN

Theo quy định pháp luật hiện nay, kể từ thời điểm tòa án cấp sơ thẩm thụ lý, thời hạn giải quyết ly hôn như sau:

Đối với giải quyết việc thuận tình ly hôn, thời gian khoảng từ 02 tháng - 03 tháng (tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc); 

Đối với giải quyết vụ án ly hôn đơn phương, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương có thể kéo dài là từ 04 - 08 tháng (tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc). 

Tuy nhiên, trên thực tế thời gian giải quyết nêu trên có thể bị kéo dài do nhiều yếu tố tác động như: trợ ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng,…

Công ty Luật TNHH Everest cung cấp dịch vụ ly hôn đảm bảo giải quyết ly hôn trong thời gian ngắn nhất cho khách hàng: đối với thuận tình ly hôn chỉ từ 10 ngày làm việc, đơn phương ly hôn từ 03 tháng (tùy tính chất phức tạp của vụ việc).

Xem thêm tại:

Kết hôn khi chưa đủ tuổi, pháp luật quy định thế nào?

Vi phạm chế độ một vợ, một chồng: Từ xử phạt hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự

V- THẨM QUYỀN TÒA ÁN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC LY HÔN

Căn cứ Bộ Luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn tại Tòa như sau:
- Thuận tình ly hôn: Tòa án nhân dân huyện/quận nơi một trong hai nơi cư trú, làm việc của vợ chồng;
- Đơn phương ly hôn: Tòa án nhân dân huyện/quận nơi bị đơn cư trú, làm việc;
- Đối với trường hơp có yếu tố nước ngoài: Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi người ly hôn có hộ khẩu tại Việt Nam; trừ trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thuộc Tòa án nhân dân huyện/quận nơi cư trú của công dân Việt Nam yêu cầu ly hôn.

VI- CÁCH TÍNH ÁN PHÍ LY HÔN CẦN NỘP

Sau khi nộp đơn ly hôn, người nôp đơn sẽ phải nộp án phí ly hôn qua cơ quan thi hành án dân sự. Án phí ly hôn được tính trong hai trường hợp như sau: 

- Án phí ly hôn không có tranh chấp về tài sản là: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

- Án phí ly hôn khi có tranh chấp về tài sản.

Khi có sự tranh chấp về tài sản, mức án phí dân sự ly hôn sẽ được tính như sau:

Xem thêm tại: 

Kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối là gì?

‘Hợp đồng hôn nhân’, nên có hay không?


HỎI ĐÁP VỀ DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN

[01] Ly hôn thuận tình có bắt buộc phải hòa giải không?


Căn cứ Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:

"1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định."

Như vậy, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự ít nhất 01 lần.

[02] Trong quá trình làm thủ tục ly hôn, chồng sống chung với người phụ nữ khác bị xử phạt như thế nào?


Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy đinh của pháp luật. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi ngoại tình trong thời kỳ hôn nhân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù.

[03] Trường hợp chồng qua đời, trước khi tái hôn vợ có phải làm thủ tục ly hôn không?


Theo quy định tại Điều 65 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

"Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án."

Như vậy, khi chồng qua đời thì hôn nhân đã chấm dứt do đó người vợ không cần phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn.

[04] Ly hôn với người nước ngoài phải nộp đơn ở đâu?


Căn cứ Điều 35 và Điều 37, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, theo đó đối với trường hơp có yếu tố nước ngoài: Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi người ly hôn có hộ khẩu tại Việt Nam; trừ trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thuộc Tòa án nhân dân huyện/quận nơi cư trú của công dân Việt Nam yêu cầu ly hôn.

[05] Thủ tục ly hôn với chồng đang chấp hành án phạt tù như thế nào?


Trong trường hợp này, người vợ chuẩn bị hồ sơ ly hôn và nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng cư trú làm việc trước khi chấp hành án phạt tù giam. Sau khi Tòa án thụ lý đơn ly hôn thì Tòa án sẽ ủy thác cho Tòa địa phương nơi có trại giam mà người chồng đang chấp hành hình phạt tù để lấy ý kiến của người chồng, sau đó sẽ tiến hành xét xử ly hôn vắng mặt.

[06] Thủ tục ly hôn với người bị “tâm thần”?


Để ly hôn với người bị tâm thần thì trước hết phải thực hiện thủ tục tuyên bố người bị tâm thần mất năng lực hành vi dân sự, sau đó có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật.

Căn cứ khoản 3 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.”

Theo quy định trên, trong trường hợp chồng mắc bệnh tâm thần (đã được Toàn án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự) mà vợ có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác làm đại diện cho người mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết ly hôn.

[07] Đơn phương ly hôn ai phải chịu tiền án phí?


Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như sau: "Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm."

Như vậy, theo quy định trên thì nguyên đơn sẽ là người chịu án phí sơ thẩm khi ly hôn đơn phương. 

[08] Vợ đang mang thai có được ly hôn với chồng không?


Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đơn phương ly hôn như sau:

"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Theo đó, pháp luật quy định trường hợp vợ đang có thai, vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chỉ người chồng không được quyền yêu cầu ly hôn, tuy nhiên người vợ vẫn có quyền đơn phương ly hôn khi đang mang thai.

[09] Vợ làm nội trợ không tạo ra thu nhập có được chia tài sản khi ly hôn không?


Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

"a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."

Ngoài ra, theo điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn như sau: "b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn."

Theo quy định của pháp luật thì thu nhập của vợ, chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân về nguyên tắc sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, vợ làm nội trợ không tạo ra thu nhập nhưng vẫn được chia tài sản khi ly hôn.

[10] Không đứng tên trên giấy tờ có được chia tài sản khi ly hôn?


Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Do đó, trường hợp không đứng tên trên giấy tờ nhưng người đứng tên không chứng minh được đó là tài sản riêng của mình theo quy định của pháp luật thì tài sản đó là tài sản chung và được chia khi ly hôn.

[11] Tiền lương khi ly hôn thì có phải chia không?


Nếu không có thỏa thuận khác, khoản tiền lương phát sinh trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng nên các bên có quền yêu cầu chia khi ly hôn. Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, cụ thể:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

Như vậy, số tiền lương trên sẽ được chia đôi có tính đến các yếu tố hoàn cảnh, công sức đóng góp của mỗi bên.

[12] Chồng có được giành quyền nuôi con dưới 3 tuổi không?


Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi. Người cha chỉ có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi chứng minh người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục hoặc có sự thỏa thuận khác của cha mẹ nhưng phải phù hợp với lợi ích của con.

Luật sư Nguyễn Thị Yến - Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH Everest.

Liên hệ tư vấn
Liên hệ tư vấn

Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!

Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí

Hoặc
Đăng ký tư vấn
Công ty luật TNHH Everest - Công ty Luật uy tín tại Việt Nam

Là sự lựa chọn số 1

Đồng hành cùng Everest, bạn sẽ luôn thấy an tâm 

Everest
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu

Top 20 thương hiệu vàng Việt Nam

Tự hào là đối tác thương hiệu lớn
Video
Everest - Hành trình vượt khó cùng đối tác
Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp
Gặp các chuyên gia Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm
Để làm được những điều đó, mỗi một luật sư thành viên thuộc Hãng luật của chúng tôi đều phải rèn luyện không ngừng để có kiến thức Uyên thâm về chuyên môn, luôn đặt Tình yêu và Trách nhiệm vào công việc

LÝ DO LỰA CHỌN DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN CỦA EVEREST:

Nhanh chóng
Nhanh chóng
Thời gian giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, đẩy nhanh hiệu suất công việc giúp khách hàng tránh được nhiều rắc rối, rủi ro.
Chi phí dịch vụ hợp lý:
Chi phí dịch vụ hợp lý:
Everest cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý với chi phí phù hợp và chọn gói, tiết kiệm chi phí của khách hàng.
Đơn giản, tốn ít công sức:
Đơn giản, tốn ít công sức:
Everest sẽ thay mặt khách hàng thực hiện mọi thủ tục, hồ sơ liên quan đến quá trình giải quyết ly hôn.
Bảo mật thông tin:
Bảo mật thông tin:
Everest cam kết bảo mật tuyệt đối mọi thông tin của khách hàng.
Đội ngũ chuyên nghiệp:
Đội ngũ chuyên nghiệp:
Với hơn 10 năm kinh nghiệm, Everest sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tối ưu và đạt hiệu quả trong từng trường hợp cụ thể.
Hệ thống đối tác:
Hệ thống đối tác:
Các đối tác là các chuyên gia uy tín trong các lĩnh vực: hôn nhân, dân sự, chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng các giải pháp tổng thể.
3.8 5 (1 đánh giá)
0 bình luận, đánh giá về Dịch vụ luật sư ly hôn

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận sản phẩm
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
2.04072 sec| 1188.938 kb