Thủ tục ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự

21/10/2024
Khổng Minh
Khổng Minh
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo Bản án hoặc theo Quyết định của Tòa án. Mỗi cá nhân điều có quyền ly hôn nếu không đạt được mục đích hôn nhân. Ly hôn là quyền nhân thân không thể ủy quyền cho người thứ ba thực hiện thay, tuy nhiên thì pháp luật cũng có quy định cụ thể đối với trường hợp muốn ly hôn mà vợ hoặc chồng đang là người mất năng lực hành vi dân sự.

1- Thế nào là người mất năng lực hành vi dân sự?

Bộ Luật Dân sự năm 2015 về người mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22) như sau:

– Người mất năng lực hành vi dân sự là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

– Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

– Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Xem thêm:  Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest

2- Có được ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự không?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2.Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

Như vậy, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp người kia bị mất năng lực hành vi dân sự.

Xem thêm :  Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest

3- Thủ tục ly hôn với người bị mất năng lực hành vi dân sự

Bước 1: Yêu cầu Toà án tuyên bố người vợ/chồng mất năng lực hành vi dân sự (nếu chưa được Toà tuyên án mất năng lực hành vi dân sự)

Nộp đơn đơn yêu cầu phải có các nội dung chính: Ngày, tháng, năm làm đơn; Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu; Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó; Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có); Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình; Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Tòa án sẽ giám định pháp y tâm thần; đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Sau khi thụ lí đơn, tòa án sẽ tiến hành mở phiên họp xem xét có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của chị. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu, tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Bước 2: Toà án chỉ định người giám hộ cho vợ/ chồng bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự

Theo quy định, khi vợ/chồng bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì người còn lại sẽ là người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự. Nhưng khi ly hôn, trong trường hợp này, vợ/chồng không thể đại diện cho bên còn lại, bởi có thể sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ. Khi có đơn xin ly hôn, Tòa án sẽ chỉ định người đại diện theo quy định tại Điều 46, 47, 48, 49, 50 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn gồm có:

– Đơn xin ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự (viết tay hoặc đánh máy). Đơn này phải đúng theo quy định của từng Toà.

– Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);

– Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao chứng thực);

– Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của hai vợ chồng (bản sao chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);

– Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan (đăng ký xe; sổ tiết kiệm; GCNQSDĐ; bản tự khai của con trên 7 tuổi,…).

Bước 4: Nộp hồ sơ khởi kiện xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện thông qua các phương thức sau:

– Trực tiếp nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

– Nộp hồ sơ ly hôn thông qua dịch vụ bưu chính (Bưu điện ).

Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú và làm việc có thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bước 5: Tiếp nhận, xem xét hồ sơ và nhận kết quả xử lý đơn

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, thẩm phán Tòa án được phân công giải quyết sẽ ra thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí ly hôn.

Bước 6: Nộp tiền tạm ứng án phi dân sự sơ thẩm

Tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Sau đó, nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án. Cụ thể, mức án phí được quy định như sau:

– Nếu ly hôn không có giá ngạch tức là ly hôn mà hai vợ, chồng đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản và không yêu cầu Tòa án phân chia hoặc yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc khi hai vợ, chồng không có tài sản chung để phân chia (không có giá ngạch): 300.000 đồng.

– Nếu ly hôn có giá ngạch tức là trong vụ việc ly hôn, vợ, chồng yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung, nợ chung… thì mức tạm ứng án phí, lệ phí được tính theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về miễn, giảm, thu, nộp án phí.

Điểm khác biệt khi Ly hôn đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự là sau khi thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử mà không qua thủ tục hòa giải như các vụ án ly hôn thông thường theo Khoản 3 Điều 207 BLTTDS.

Bước 7: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật

Trường hợp, Tòa án không chấp thuận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Xem thêm:  Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Thủ tục ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Thủ tục ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

 

0 bình luận, đánh giá về Thủ tục ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.16716 sec| 976.391 kb