Các trường hợp giải thể doanh nghiệp theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020

17/12/2022
Giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh khi thấy sự tồn tại của doanh nghiệp không còn cần thiết hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật. Trong đó pháp luật quy định điều kiện tiên quyết để tiến hành thủ tục giải thể đó là khi doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Như vậy, giải thể là một cách “khai tử” cho doanh nghiệp hay giải thể là một thủ tục để doanh nghiệp rút khỏi thị trường hợp pháp, là quá trình dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp.

1- Giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.

Điều lệ chính là bản cam kết của các thành viên về việc thành lập và hoạt động của công ty. Khi thành lập, các thành viên đều hoạch định một mục tiêu nhất định và thời gian cụ thể để hoàn thành mục tiêu đó, thời hạn này sẽ được ghi trong Điều lệ công ty và đến hạn kết thúc mà chủ sở hữu doanh nghiệp không gia hạn tiếp thì thực hiện thủ tục giải thể.

2- Giải thể theo nghị quyết, quyết định của (các) chủ sở hữu doanh nghiệp.

Đây là trường hợp giải thể tự nguyện góp phần thể hiện các quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư. Các chủ sở hữu doanh nghiệp vì một lý do nào đó mà không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì họ hoàn toàn có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp của mình. Như vậy trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì việc thông qua quyết định giải thể công ty hợp danh sẽ phải theo tỉ lệ ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận, hay phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh? Nếu tất cả các thành viên hợp danh đều thống nhất việc giải thể doanh nghiệp thì không có phát sinh rắc rối giữa các quy định này, thế nhưng không loại trừ khả năng việc giải thể công ty hợp danh không được sự nhất trí của tất cả các thành viên hợp danh. Với cách quy định không thống nhất này sẽ dẫn đến khó khăn cho công ty hợp danh khi thông qua quyết định giải thể công ty trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định vấn đề này.

3- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 6 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Một trong những điều kiện pháp lý để công ty có thể tồn tại và phát triển đó là công ty phải đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu tùy thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp pháp luật sẽ quy định số thành viên tối thiểu khác nhau. Ví dụ như công ty cổ phần quy định số cổ đông tối thiểu là 03 và không quy định số lượng tối đa; công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và có thể thêm thành viên góp vốn…

4- Giải thể khi bị Thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.

Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là giấy “khai sinh” khẳng định sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời là sự thừa nhận tư cách chủ thể hợp pháp trong các quan hệ pháp luật của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật thì chế tài Nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp là thu hồi loại giấy này. Cụ thể Khoản 2 Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đnăg kí doanh nghiệp, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể doanh nghiệp.

Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:

Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;

Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;

Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

 
0 bình luận, đánh giá về Các trường hợp giải thể doanh nghiệp theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.28933 sec| 945.016 kb