Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định

22/10/2024
Phạm Huyền My
Phạm Huyền My
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật định từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64.

1- Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là gì?

Trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định (Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000), Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 vẫn ghi nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là chế độ cộng đồng tạo sản, giữa vợ chồng vừa có tài sản chung, vừa có tài sản riêng.

Chế độ tài sản theo luật định là chế độ tài sản mà trong đó pháp luật quy định cụ thể về căn cứ xác định tài sản của vợ chồng, các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản đó và việc thực hiện các giao dịch giữa vợ, chồng và người thứ ba.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của Công ty Luật TNHH Everest

https://antlawyers.vn/wp-content/uploads/Marriage-lawyers-in-Vietnam-11-1.jpg

2- Tài sản chung của vợ chồng

[a] Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng 

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng” - (Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

Vậy “thời kì hôn nhân” của vợ chồng là căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng. Thời kì hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng kí kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân (Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Theo nguyên tắc chung về căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng, cứ trong thời kì hôn nhân mà vợ hoặc chồng tạo ra được hoặc có được tài sản, các khoản thu nhập hợp pháp thì đều được tính là thuộc tài sản chung của vợ chồng (trừ nguồn gốc là tài sản riêng của vợ, chồng).

[b] Nguồn gốc các loại tài sản thuộc khối tài sản chung của vợ chồng

  • Tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kì hôn nhân;

  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng trong thời kì hôn nhân;

  • Những thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kì hôn nhân (như tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng xổ số của vợ, chồng...);

  • Những tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 như: Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu (Điều 228); xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy (Điều 229); xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên (Điều 230); xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc (Điều 231); xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc (Điều 232); xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước (Điều 233).

  • Những tài sản mà vợ chồng mua sắm được bằng các khoản thu nhập nói trên;

  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

  • Tài sản mà vợ hoặc chồng có được từ trước khi kết hôn hoặc những tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng hay được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân (tài sản riêng của vợ, chồng) nhưng vợ chồng đã thoả thuận nhập vào khối tài sản chung hoặc theo pháp luật quy định là tài sản chung.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của Công ty Luật TNHH Everest

3- Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, có ba trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, Luật đã quy định cụ thể các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng theo từng trường hợp, bảo đảm tính khả thi cao hơn so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (không quy định về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân và trường hợp khi một bên vợ, chồng chết trước).

Cần lưu ý, do Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định có hai loại chế độ tài sản của vợ chồng. Vì thế, trong các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng, trước hết cần xem xét vợ, chồng đã lựa chọn loại chế độ tài sản nào để áp dụng tương ứng các quy định của Luật.

Trường hợp vợ, chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì việc chia tài sản chung của vợ chồng tuân theo văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản thì tuân theo chế độ tài sản do Luật định.

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, có ba trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng:

[a] Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân

Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

  • Trong thời kì hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

  • Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Theo quy định trên, vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Trường hợp Tòa án giải quyết, Tòa án áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng như khi ly hôn; các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cũng được áp dụng cho trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân (các quy định từ Điều 59 đến Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

Về chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Luật này.

2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại Khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chổng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân được thực hiện theo bản ản, quyết định có hiệu lực của Tòa ản thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa ản công nhận”.

Đây là quy định mới của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân thì cũng có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án cho chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Quy định này thể hiện sự tôn trọng và bảo đảm quyền tự định đoạt của vợ chồng đối với tài sản chung bằng pháp luật.

[b] Chia tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng ly hôn

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định có hai trường hợp ly hôn theo luật định: Vợ chồng thuận tình ly hôn (Điều 55) và một bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn (Điều 56). Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tuân theo các nguyên tắc quy định tại Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63, 64.

Đồng thời Luật đã mở rộng quyền yêu cầu ly hôn, ngoài vợ, chồng, Luật còn cho phép cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp một bên vợ, chồng bị mất năng lực hành vi dân sự và là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ (Khoản 2 Điều 51).

Về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Luật đã quy định khi chia còn phải căn cứ trên cơ sở lỗi của vợ, chồng trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng (điểm d Khoản 2 Điều 59).

[c] Chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ, chồng chết hoặc có quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật là vợ, chồng đã chết

Về nguyên tắc, quan hệ hôn nhân chấm dứt khi vợ, chồng chết hoặc khi có quyết định của Tòa án Về việc tuyên bố vợ, chồng đã chết. Theo Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án (xem Điều 71, 72 Bộ luật Dân sự năm 2015). Quan hệ hôn nhân chấm dứt, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo yêu cầu của người chồng hoặc vợ còn sống hoặc của những người thừa kế của người vợ, chồng đã chết. Theo nguyên tắc vợ chồng bình đẳng, trong đó có quan hệ về thừa kế tài sản của nhau giữa vợ chồng. Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế. Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của Công ty Luật TNHH Everest

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.16937 sec| 990.75 kb