
“Thất bại chỉ là một nơi để nghỉ ngơi. Đó là cơ hội để bạn bắt đầu lại theo cách thông minh hơn”.
Henry Ford, người sáng lập Ford Motor
Dịch vụ pháp lý về giải thể doanh nghiệp
Trước khi giải thể, chủ doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện nhiều thủ tục pháp lý để chấm dứt tư cách pháp nhân, thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước và các chủ thể khác có liên quan.
Dịch vụ pháp lý giải thể doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest gồm: tư vấn pháp luật, soạn thảo hồ sơ, xử lý các vấn đề phát sinh, đại diện theo ủy quyền của khách hàng để thực hiện thủ tục hành chính. Phí dịch vụ pháp lý từ: 2.000.000 đồng.
Dịch vụ pháp lý giải thể doanh nghiệp của chúng tôi mang đến cho khách hàng những lợi ích: thực hiện nhanh chóng và hiệu quả; tuân thủ pháp luật; xử lý các vấn đề phát sinh; giảm thiểu các rủi ro pháp lý và tài chính.
06 VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT






I- DỊCH VỤ PHÁP LÝ VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1- Tư vấn pháp luật
Luật sư tập trung tư vấn 06 nhóm vấn đề pháp lý chính: (a) Các trường hợp giải thể doanh nghiệp; (b) Điều kiện giải thể doanh nghiệp; (c) Hồ sơ giải thể doanh nghiệp; (d) Quy trình giải thể doanh nghiệp; (đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan; (e) Các vấn đề về thuế, nợ, tài sản và các vấn đề khác liên quan.
2- Soạn thảo hồ sơ pháp lý
Luật sư khách hàng chuẩn bị và soạn thảo các loại giấy tờ, biểu mẫu và hồ sơ cần thiết cho việc giải thể doanh nghiệp, thường bao gồm: (a) Giấy đề nghị giải thể; (b) Quyết định giải thể của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền; (c) Phương án giải quyết nợ nếu có; (d) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
3- Giải quyết vấn đề phát sinh
Trong quá trình giải thể doanh nghiệp, có thể có nhiều vấn đề phát sinh như bất đồng trong nội bộ, tranh chấp với chủ nợ, xử lý tài sản, giải quyết các vấn đề về thuế, bảo hiểm. Luật sư sẽ giải quyết các vấn đề này một cách hiệu quả, đảm bảo quyền lợi tốt nhất của khách hàng.
4- Thực hiện thủ tục hành chính
Luật sư có thể đại diện theo ủy quyền của khách hàng thực hiện các thủ tục liên quan đến giải thể doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và công sức, đồng thời đảm bảo quá trình giải thể diễn ra đúng quy định của pháp luật.
5- Lợi ích khi sử dụng dịch vụ
Luật sư có kinh nghiệm và am hiểu pháp luật giúp khách hàng: (a) thực hiện các thủ tục một cách nhanh chóng và hiệu quả; (b) tuân thủ đúng quy định của pháp luật; (c) giải quyết các vấn đề phát sinh; (d) giảm thiểu các rủi ro pháp lý và tài chính; (đ) bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong quá trình giải thể.
6- Chi phí dịch vụ pháp lý
Chi phí dịch vụ giải thể doanh nghiệp của luật sư có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Tại công ty Luật TNHH Everest, mức phí giải thể doanh nghiệp thấp nhất là 2.000.000 đồng. Khách hàng nên liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn và báo giá chi tiết.
Khách hàng có thể tham khảo các vấn đề pháp lý về giải thể doanh nghiệp được chúng tôi tóm tắt dưới đây.
II- QUY ĐỊNH CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó không còn hoạt động kinh doanh và không còn tư cách pháp nhân.
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp: (a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; (b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; (c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; (d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều kiện giải thể doanh nghiệp: (a) Doanh nghiệp đã thanh toán hết các khoản nợ, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác; (b) Doanh nghiệp không đang trong quá trình giải quyết các tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài; (c) Quyết định giải thể phải được thông qua bởi chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ: (a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp; (b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quản lý doanh nghiệp phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Các hành hoạt động bị cấm đối với doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp: (a) Cất giấu, tẩu tán tài sản; (b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; (c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; (d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp; (đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; (e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; (g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest
III- QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP TỰ NGUYỆN
Việc giải thể doanh nghiệp bình thường được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
[1] Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: (a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; (b) Lý do giải thể; (c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; (d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; (đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị.
[2] Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
[3] Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại địa chỉ của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan.
[4] Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).
[5] Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây: (a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; (b) Nợ thuế; (c) Các khoản nợ khác.
[6] Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
[7] Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
[8] Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Xem thêm: Pháp lý tái cấu trúc doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest
IV- QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP BẮT BUỘC
Doanh nghiệp bị giải thể bắt buộc trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
[1] Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo là quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
[2] Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan.
[3] Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện tương tự trường hợp doanh nghiệp tự nguyện giải thể.
[4] Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
[5] Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
[6] Người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định nêu trên.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về tổ chức lại doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest
QUY TRÌNH 06 BƯỚC

Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
- Có quy mô lớn hoặc hoạt động phức tạp.
- Đang gặp khó khăn về tài chính.
- Có tranh chấp pháp lý.
- Muốn đảm bảo tính pháp lý của quá trình giải thể.
- Thấy không chắc chắn về quy trình, thủ tục giải thể và muốn giải thể nhanh chóng, hiệu quả.


KHÁCH HÀNG CHỌN CHÚNG TÔI



TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm