Khái quát về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự

"Đừng cho rằng mình cao nhất, pháp luật còn cao hơn"

- Thomas (Anh)

Khái quát về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự

Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ trong các quan hệ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác, yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. 

Khác với vụ án dân sự là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ dân sự, việc dân sự không có tranh chấp, do vậy không có các bên đương sự như mong xử án dân sự. Đương sự tham gia việc dân sự gọi là người yêu cầungười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Liên hệ

I- PHẠM VI ÁP DỤNG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

Việc dân sự là những việc được quy định tại Điều 27 “Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án”, Điều 29 ”Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án”, Điều 31 “Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án” (trừ khoản 4,5) Điều 33 “Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án” (trừ khoản 3,4) Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thủ tục giải quyết việc dân sự thường nhanh và đơn giản hơn so với thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Trường hợp nếu phần thủ tục giải quyết việc dân sự không quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật Tố tụng dân sự để giải quyết

II- THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ THEO THỦ TỤC SƠ THẨM

1- Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự

Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền. Việc xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án căn cứ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tại:

- Điều 35 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện; 

- Điều 36 quy định thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện; 

- Điều 37 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

- Điều 38 quy định thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

- Điều 39 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ; 

- Điều 40 quy định thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn người yêu cầu.

Đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự phải có các nội dung chính theo quy định tại Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2- Thủ tục thụ lý đơn yêu cầu

a) Thủ tục nhận đơn yêu cầu

Theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn yêu cầu do người yêu cầu nộp:

- Trực tiếp tại Tòa án: Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người yêu cầu;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người yêu cầu; 

- Gửi bằng phương thức gửi trực tuyến: Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người yêu cầu qua Công thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). 

b) Xử lý đơn yêu cầu

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. 

Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày (kể từ ngày nhận được yêu cầu) theo thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu không tính vào thời hiệu yêu cầu. Hết thời hạn này mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

c) Trả lại đơn yêu cầu

Nếu việc yêu cầu không đủ điều kiện thụ lý, Tòa án trả lại đơn yêu cầu, cụ thể trong các trường hợp được quy định tại Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: 

(i) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự; 

(ii) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết; 

(iii) Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

(iv) Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định; 

(v) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; 

(vi) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu; 

(vii) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn yêu cầu, người yêu cầu có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn yêu cầu. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu, Chánh án Toà án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn yêu cầu, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: 

- Giữ nguyên việc trả lại đơn yêu cầu và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp; 

- Nhận lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu của Thẩm phán, người yêu cầu có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu.

Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.

d) Thụ lý đơn yêu cầu

Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán:

(i) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. 

(ii) Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. 

(iii) Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

Căn cứ quy định của Luật Phí và lệ phí năm 2015, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 để xác định những trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án. Người đề nghị được miễn tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng từ chứng minh thuộc trường hợp được miễn. 

Trước khi thụ lý việc dân sự, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng lệ phí Tòa án. Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm. 

Trước khi mở phiên họp sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết việc dân sự có thẩm quyền xét miễn lệ phí Tòa án cho đương sự có yêu cầu. 

Tại phiên họp, Thẩm phán hoặc Hội đồng giải quyết việc dân sự có thẩm quyền xét miễn lệ phí giải quyết việc dân sự cho đương sự có yêu cầu khi ra quyết định giải quyết nội dung việc dân sự.

e) Thông báo thụ lý đơn yêu cầu

Điều 365 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.

3. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự

a) Thời hạn chuẩn bị xét đơn

Theo quy định tại Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

b) Những công việc chuẩn bị

- Yêu cầu đương sự bổ sung chứng cứ, tài liệu: Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.

- Yêu cầu cung cấp chứng cứ, tài liệu: Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng.

- Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu: Nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu, Thẩm phán sẽ ra Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo.

- Mở phiên họp: Hết thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu không có căn cứ đình chỉ, Thẩm phán phải ra Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự

4. Phiên họp giải quyết việc dân sự

a) Thời hạn mở phiên họp

Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp (khoản 4 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

b) Thành phần giải quyết việc dân sự

Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thành phần tham gia giải quyết vụ việc dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết. Những việc dân sự khác do một Thẩm phán giải quyết. Đối với từng loại vụ việc cụ thể như hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại,... Bộ luật Tố tụng dân sự cũng có những quy định riêng.

Khoản 5 Điều 27 quy định việc “Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam”.

c) Những người tham gia phiên họp

- Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp (trường hợp vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp);

- Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự (quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định vẫn được bảo đảm);

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

- Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch (trong trường hợp cần thiết, nếu có người vắng một thì Tòa án quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành phiên họp).

d) Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng

Tại phiên họp giải quyết việc dân sự, việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp, nếu do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định. Trường hợp việc dân sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thành viên Hội đồng, Thư ký phiên họp do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.

Trước khi mở phiên họp, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Tại phiên họp, việc thay đổi Kiểm sát viên do Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định. 

- Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp quy định tại Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp thuộc Điều 53.

- Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp thuộc Điều 54.

Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên họp hoặc tại phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.

- Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp thuộc Điều 60. Trước khi mở phiên họp và tại phiên họp, việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên. 

e) Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự

Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo quy định tại Điều 369 theo trình tự như sau: 

- Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp; 

- Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp; 

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó; 

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự; 

- Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn (nếu có); 

- Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ; 

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự và gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc phiên họp; 

- Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán, Hội đông giải quyết việc dân sự cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp trước khi xem xét tài liệu, chứng cứ.

f) Quyết định giải quyết việc dân sự

Quyết định giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật sẽ bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 370 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Trên thực tế, quyết định giải quyết việc dân sự gồm 4 phần. 

- Phần mở đầu gồm các thông tin tương tự phần mở đầu của bản án sơ thẩm dân sự. 

- Phần nhận thấy gồm các nội dung về sự kiện, tình tiết ứng cử và yêu cầu của người yêu cầu; đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. 

- Phần xét thấy nhận định của Tòa án, cần viện dẫn nội dung điểm, khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận. 

- Phần quyết định, trong phần này ghi việc áp dụng điểm, khoản, điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để ra quyết định. Ghi các quyết định của Toà án về việc chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu, về quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu, người có liên quan, về lệ phí và quyền kháng cáo đối với quyết định giải quyết việc dân sự. Đối với quyết định công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và quyết định công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì không ghi quyền kháng cáo.

Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Việc gửi quyết định giải quyết việc dân sự cho cơ quan thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

Theo quy định tại Điều 28, Điều 2 Luật thi hành án dân sự, Tòa án đã ra bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án, Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Tòa án đã ra bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.

Tòa án, Trọng tài thương mại đà ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.

Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án gửi cho Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật Hộ tịch.

Theo quy định tại Điều 30 Luật Hộ tịch thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật liên quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân, gồm thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, mà do Tòa án nhân dân giải quyết thì Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định đến Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân để ghi vào sổ hộ tịch…

Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

III- THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM

1- Quyền kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự

Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết yêu cầu thuộc khoản 7 Điều 27, khoản 2 Điều 29, khoản 3 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

2- Thời hạn kháng cáo kháng nghị

Điều 372 quy định

“Người yêu cầu, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định”.

Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết Viện kiểm sát cung cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

3- Chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị

a) Thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận kháng cáo, kháng nghị (khoản 1 Điều 373).

b) Những công việc chuẩn bị

Trong thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án. Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá. 

Nếu hết thời hạn 15 ngày chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị mà chưa có kết quả giám định, định giá thì thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị được kéo dài nhưng không quá 15 ngày. 

Trường hợp tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ.

c) Quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự

Hết thời hạn chuẩn bị, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự nếu không có căn cứ đình chỉ việc giải quyết việc dân sự. Quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.

4- Phiên họp giải quyết việc dân sự theo thủ tục phúc thẩm

a) Thành phần tham gia giải quyết phúc thẩm việc dân sự

Theo quy định tại khoản 1 Điều 67, thành phần giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.

b) Những người tham gia phiên họp phúc thẩm

Theo quy định tại Điều 374, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị phúc thẩm.

Người có đơn kháng cáo, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án. Nếu người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ kháng cáo và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết phúc thẩm việc dân sự đối với yêu cầu kháng cáo của họ, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nêu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.

c) Thủ tục phiên họp phúc thẩm

Điều 375 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định trình tự phiên họp như sau:

- Thư ký phiên họp báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp; 

- Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp; 

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo, người kháng cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về nội dung kháng cáo và căn cứ của việc kháng cáo.

- Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

(i) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. 

(ii) Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. 

(iii) Trường hợp Viện kiểm sát không kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định. Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong nội dung kháng cáo, kháng nghị. Người làm chứng trình bày ý kiến: người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn.

Trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp.

d) Quyền hạn của Hội đồng phúc thẩm

Hội đồng phúc thẩm xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo. kháng nghị; tài liệu, chứng cứ có liên quan và ra một trong các quyết định sau đây: 

- Giữ nguyên quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm; sửa quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm; hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ việc dân sự cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm; 

- Hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ giải quyết việc dân sự; 

- Đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm nếu tại phiên họp tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị.

Quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự. Quyết định này được công bố trên cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định nằm trong những trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

(Nguồn tham khảo: Giáo trình Kỹ năng cơ bản của Luật sư tham gia giải quyết vụ việc dân sự 2021)

Liên hệ tư vấn
Liên hệ tư vấn

Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!

Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí

Hoặc
Đăng ký tư vấn
Công ty luật TNHH Everest - Công ty Luật uy tín tại Việt Nam

Everest
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu

Top 20 thương hiệu vàng Việt Nam

Tự hào là đối tác thương hiệu lớn
Video
Everest - Hành trình vượt khó cùng đối tác
Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp
Gặp các chuyên gia Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm
Để làm được những điều đó, mỗi một luật sư thành viên thuộc Hãng luật của chúng tôi đều phải rèn luyện không ngừng để có kiến thức Uyên thâm về chuyên môn, luôn đặt Tình yêu và Trách nhiệm vào công việc
4.7 5 (1 đánh giá)
0 bình luận, đánh giá về Khái quát về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận sản phẩm
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.36953 sec| 1245.023 kb