Kỹ năng tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

“Luật sư giỏi không phải là người có con mắt quan sát mọi khía cạnh và góc độ của tình huống hay hội tủ đủ mọi phẩm chất, mà là người hết lòng để có thể giúp bạn thoát khỏi tình thế khó khăn.”

- Ralph Waldo Emerson (Mỹ)

Kỹ năng tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Để có thể khởi kiện tại TAND có thẩm quyền, Luật sư nhận trách nhiệm tư vấn cho khách hàng trong giai đoạn trao đổi, tiếp xúc khách hàng và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện phải thực hiện các kỹ năng cơ bản về: xác định loại việc khởi kiện, yêu cầu khởi kiện cụ thể, điều kiện khởi kiện và thụ lý của Tòa án, xem xét tài liệu, chứng cứ do khách hàng cung cấp, trao đổi, tiếp xúc khách hàng về những vấn đề liên quan; nghiên cứu, đối chiếu pháp luật về nội dung và pháp luật về tố tụng để giúp khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị tài liệu, chứng cứ nộp kèm đơn kiện. Mục tiêu cần đạt được đối với Luật sư tư vấn cho khách hàng ở giai đoạn này là bảo đảm việc nộp hồ sơ khởi kiện của khách hàng tại TAND có thẩm quyền được tiếp nhận, thụ lý mà không thuộc trường họp phải trả lại đơn khởi kiện hay sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện.

Liên hệ

I - KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI TIẾP XÚC, TRAO ĐỔI VỚI KHÁCH HÀNG VÀ CHUẨN BỊ HỒ SƠ KHỞI KIỆN

Trên thực tế, những doanh nghiệp đến nhờ Luật sư tư vấn thường có sự chuẩn bị tài liệu liên quan đến giao dịch mua bán, việc thực hiện hợp đồng và các tài liệu khác phản ánh tranh chấp phát sinh. Tại buổi tiếp xúc ban đầu, nếu khách hàng không mang theo, Luật sư cần hỏi rõ các vấn đề liên quan đến quan hệ hợp đồng giữa các bên để làm sáng tỏ một số nội dung quan trọng phục vụ cho tư vấn yêu cầu khởi kiện. Như vậy, dù có tài liệu cung cấp hay do đại diện của công ty trực tiếp trình bày tại buổi tư vấn, Luật sư cũng cần sử dụng một số kỹ năng cơ bản về tiếp xúc, trao đổi với khách hàng và cần thiết xác định được các đặc trưng của tranh chấp họp đồng mua bán hàng hóa như sau:

1- Xác định yêu cầu khởi kiện và quan hệ pháp luật tranh chấp:

Việc xác định yêu cầu và phạm vi khởi kiện của khách hàng là một trong các vấn đề quan trọng hàng đầu của vụ kiện vì liên quan đến phạm vi xét xử của Tòa án. 

Hoạt động động mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của pháp luật về thương mại. Vấn đề đặt ra là Luật sư cần phải xác định chính xác pháp luật về thương mại ở thời kỳ nào điều chỉnh mối quan hệ hợp đồng liên quan đến tranh chấp để có quan điểm tư vấn đúng cho khách hàng. Tại Chương 2 Luật Thương mại năm 2005 về Hợp đồng mua bán với 50 điều luật đã quy định khá chi tiết những vấn đề liên quan đến quan hệ mua bán hàng hóa (MBHH) trong thương mại - đây là những cơ sở pháp lý nền tảng để luật sư vận dụng, đánh giá, tư vấn cho yêu cầu khởi kiện của khách hàng.

2 - Xác định yêu cầu khởi kiện và điều kiện khởi kiện của khách hàng

-  Hiệu lực của hợp đồng MBHH. Do Luật TM 2005 không quy định cụ thể, chi tiết về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại nên Luật sư muốn đánh giá hiệu lực của hợp đồng MBHH ngoài các quy định cơ bản tại chương 2 Luật TM 2005, còn phải đặc biệt chú ý các quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được ghi nhận trong BLDS nói chung và đặc thù của loại hợp đồng MBHH nói riêng trên cơ sở một số tiêu chí cơ bản như:

(i) Hình thức hợp đồng

(ii) Chủ thể giao kết hợp đồng

(iii) Nội dung và mục đích giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa không trái quy định của pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội

(iv) Bảo đảm nguyên tắc tự nguyện giao kết hợp đồng

- Quyền khởi kiện hợp pháp phát sinh. Bản chất của tranh chấp thương mại là phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng thương mại đã giao kết.

- Thực hiện khiếu nại trong thương mại: Với những tranh chấp thương mại về MBHH hiện nay, rất nhiều doanh nhân bị nhầm lẫn khi họ cho rằng trước khi thực hiện khởi kiện bên vi phạm hợp đồng MBHH phải thực hiện khiếu nại đến bên vi phạm để đủ điều kiện khởi kiện.

- Xem xét khả năng cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.

- Thời hiệu khởi kiện: Mặc dù thời hiệu khởi kiện không là điều kiện bắt buộc để Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, tuy nhiên việc trao đổi để xác định thời hiệu khởi kiện và tư vấn cho khách hàng hậu quả pháp lý trong trường hợp vụ án hết thời hiệu khởi kiện là rất cần thiết. Theo Điều 184 BLTTDS 2015, thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định của BLDS và Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

- Khả năng tài chính chuẩn bị cho nộp tạm ứng án phí nếu vụ kiện được chấp nhận thụ lý.

3 - Xác định điều kiện để Tỏa án thụ lý yêu cầu khởi kiện:

- Thẩm quyền giải quyết có thuộc Tòa án không, về nguyên tắc, khi tư vấn tranh chấp kinh doanh, thương mại, Luật sư cần kiểm tra các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài hay không đề xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trường họp họp đồng có thỏa thuận trọng tài (điều khoản trọng tài) hoặc có thỏa thuận trọng tài trong văn bản riêng, và thỏa thuận trọng tài này không bị vô hiệu, không rơi vào trường hợp không thể thực hiện được thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Trọng tài thương mại. Luật sư cần kiểm tra các quy định tại Luật Trọng tài thương mại năm 2010, Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 cùa Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại để xác định có hay không quy định các bên có thoả thuận trọng tài và có hiệu lực nhưng tranh chấp vẫn thuộc thẩm quyền của Toà án. Chỉ sau khi xác định được vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Luật sư mới kiểm tra, làm rõ tranh chấp giữa các bên thuộc quy định tại điểm, khoản nào của Điều 30 BLTTDS 2015 về tranh chấp kinh doanh, thương mại.

- Xác định đúng tư cách người khởỉ kiện

- Về kỹ năng soạn thảo đơn khởi kiện: Luật sư cần chú ý những điểm riêng biệt sau:

  • Yêu cầu Tòa án giải quyết phải được nêu rõ trong đơn khởi kiện.

  • Yêu cầu khởi kiện đối với giá trị tranh chấp buộc thanh toán phải nêu cụ thể số tiền vì giá trị tranh chấp giữa các bên là cơ sở để Toà án tính tạm ứng án phí theo quy định.

  • Đối với yêu cầu người đứng đơn khởi kiện: Đương sự trong tranh chấp kinh doanh, thương mại thường là các chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân. Thực tiễn tố tụng phản ánh, đối với các vụ án kinh doanh, thương mại cần lưu ý về chủ thể đại diện ký đơn khởi kiện.

Khi giúp khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện, tại mục “Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án ”, Luật sư cũng cần chú ý nêu tóm tắt một cách sơ lược nhất nội dung tranh chấp để Tòa án có được nhận diện ban đầu về vụ kiện. Ngoài ra, kinh nghiệm của Luật sư cho thấy nên cung cấp bổ sung thông tin của người khởi kiện bằng việc tự nguyện cung cấp số điện thoại và đề nghị Tòa án có thể liên hệ trong trường hợp cần thiết tránh việc nhận văn bản tố tụng sau ngày Tòa án triệu tập, không có mặt tham gia tố tụng trong các buổi Tòa án triệu tập làm việc vì lý do Tòa án không liên hệ được hoặc giấy báo, giấy triệu tập thất lạc hay đến chậm. Điều này cũng thể hiện tính tự nguyện, chủ động và công khai của nguyên đơn đề nghị Tòa án liên hệ bằng hình thức khác ngoài hình thức tống đạt văn bản tố tụng, tránh được việc bên đối tụng hay các đương sự khác có ý kiến về sự không vô tư, khách quan của người tiến hành tố tụng trong quá trình tố tụng vụ án về lâu dài. 

- Về kỹ năng chuẩn bị tài liệu, chứng cứ nộp kèm đơn khởi kiện:

Luật sư cần chú ý tư vấn và giúp đỡ khách hàng chuẩn bị tài liệu, chứng cứ theo nhóm tài liệu cơ bản nhằm thể hiện toàn diện nội dung tranh chấp, thỏa mãn điều kiện khởi kiện và chứng minh cho yêu cầu khởi kiện. Cụ thể: Nhóm tài liệu về tư cách pháp lý của chủ thể; nhóm tài liệu về giao kết hợp đồng; nhóm tài liệu về thực hiện hợp đồng; nhóm tài liệu liên quan đến việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Ngoài ra, để thuận tiện cho việc đối chiếu và bảo đảm tính đầy đủ của tài liệu, chứng cứ nộp kèm đơn khởi kiện, Luật sư nên tư vấn cho khách hàng chuẩn bị một bản kê danh mục các tài liệu nộp kèm đơn khởi kiện (ghi rõ số bản và số trang của từng tài liệu). Điều này cũng giúp cho bộ phận tiếp nhận đơn khởi kiện của Tòa án đối chiếu nhanh khi lập biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ đối với hồ sơ khởi kiện của khách hàng, giúp tiết kiệm thời gian cho người nộp đơn và nhận đơn.

4 - Một số kinh nghiệm cho Luật sư:

- Lựa chọn thẩm quyền Tòa án nộp đơn khởi kiện

Thông thường, khi tư vấn cho doanh nghiệp khởi kiện tranh châp về họp đồng MBHH, Luật sư cần chú ý trước tiên về thâm quyên của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn quy định tại diêm g khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015: “nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ họp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết" làm cơ sở pháp lý để giúp khách hàng xác định có nên chọn Tòa án theo thẩm quyền lựa chọn của mình, nếu lựa chọn thì có lợi hơn việc áp dụng thâm quyền của Tòa án theo lành thô hay không để từ đó có quyết định lựa chọn Tòa án nộp đơn khởi kiện một cách chính xác, bảo đảm những lợi thế như không phải đi lại xa, tốn kém chi phí, dễ dàng có mặt đầy đủ trong quá trình tham gia tố tụng.

- Xác định tư cách người khởi kiện trong trường hợp giao dịch MBHH do các đơn vị phụ thuộc của pháp nhân xác lập và thực hiện

Thực tiễn phản ánh, có nhiều trường họp doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện, xí nghiệp, phân xưởng, đội sản xuất... ký kết và thực hiện họp đồng MBHH, Luật sư cần xác định đó chỉ là các đơn vị phụ thuộc của pháp nhân và không có tư cách chủ thể độc lập để tham gia quan hệ tố tụng. Nhưng nếu phát sinh tranh chấp từ các họp đồng MBHH đó thì pháp nhân doanh nghiệp là chủ thể thực hiện quyền khởi kiện và các đơn vị phụ thuộc có được ký đơn kiện, tham gia tố tụng hay không? vấn đề này Luật sư cần đối chiếu các quy định liên quan của ngành Tòa án để tư vấn cho khách hàng: “... Trườnu hợp văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân thực hiện việc khởi kiện vụ án phát sinh từ giao dịch do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập thực hiện, thì tại mục “Tên, địa chỉ của người khởi kiện” sau khi ghi tên, địa chỉ cùa cơ quan, tổ chức, phải ghi họ tên, chức vụ của người đứng đầu vàn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân, văn bản ủy quyền (số, ngày, tháng, năm) và chức danh người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền. Tại mục “Người khởi kiện” ở cuôi đơn khởi kiện cần phải ghi tên của pháp nhân, ghi chức vụ của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân; người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân ký tên; ghi họ, tên của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân. Đóng dấu của pháp nhân hoặc đóng dấu của văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân”.

- Xử lý việc xác định địa chỉ của người bị kiện

Thực tiễn tố tụng phát sinh trường họp lẩn tránh, giấu địa chỉ, Luật sư cân hướng dẫn cho khách hàng gửi công văn để xác minh thông tin tại Phòng Đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, cũng cân tư vấn cho khách hàng làm đơn xin xác nhận của Cảnh sát khu vực, làm đơn xin xác nhận của Chi cục thuế về tình hình kê khai, nộp thuê, nộp tờ khai thuế định kỳ hàng tháng/quý... để từ đó có cơ sở xác định địa chỉ mới nào không hay vẫn ở địa chỉ cũ, mặc dù đăng ký kinh doanh không có sự thay đối nhưng không đến Tòa án theo triệu tập, trốn tránh nghĩa vụ. Luật sư cần tư vấn cho khách hàng yêu cầu Tòa án coi đây là trường hợp cố tình giấu địa chỉ để vẫn tiến hành giải quyết vụ kiện theo thủ tục chung (quy định tại Điều 192 BLTTDS 2015).

- Xử lý việc khởi kiện trong trường hợp đại diện theo pháp luật của pháp nhân bỏ trốn hoặc bị bắt tạm giam:

Kinh nghiệm cho thấy, Luật sư cần xác định sự kiện bị bắt tạm giam  đại diện pháp luật của bên bị kiện là có cơ sở chính xác hay không. Do vậy, bên cạnh việc tự tìm kiếm, truy cập thông tin trên các phương tiện thông tin truyền thông (báo viết, báo điện tử, trang thông tin điện tử...), Luật sư cần tư vấn cho khách hàng có công văn gửi Tòa án yêu cầu bị đơn (Công ty Biên Đông) cung câp tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khởi to bl can, lệnh bắt tạm giam, lệnh khám xét... đối với đại diện pháp luật của bên bị kiện.

II - Kỹ năng của luật sư chuẩn bị cho việc tham gia phiên tòa sơ thẩm

1 - Kỹ năng chuẩn bị bản tự khai cho khách hàng

(i) Bên nguyên đơn

- Luật sư nguyên đơn cần giúp trình bày rõ trong bản tự khai của nguyên đơn về các vấn đề cơ bản như: quan hệ hợp đồng và thưc hiện hợp đồng, quan hệ tranh chấp phát sinh và quá trình giải quyết của các bên trước khi khởi kiện, yêu cầu khởi kiện cụ thể tại Tòa án, tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện có căn cứ và hợp pháp của mình. Bản tự khai của nguyên đơn có thê nêu nhung nội dung sau:

  • Về quan hệ hợp đồng: hàng hóa mua bán giữa các ben; trach nhiệm thanh toán của nguyên đon; trách nhiệm giao hàng của bị đơn;

  • Về thực hiện họp đồng;

  • Về quan hệ tranh chấp và quá trình giải quyêt giữa các bên trước khi khởi kiện;

  • Về yêu cầu khởi kiện cụ thể của nguyên đơn;

  • Về quan điểm của nguyên đơn chứng minh yêu cầu khởi kiện.

- Căn cứ nội dung đã trình bày và pháp luật đã viện dẫn nêu trên, kính đề nghị Tòa án chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

(ii) Bên bị đơn

- Về phía bị đơn, Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn cần tư vấn cho khách hàng trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tại bản tự khai trên cơ sở phản bác một phần yêu cầu khởi kiện và làm rõ căn cứ của việc miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ khi thuộc vào trường họp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về thương mại.

- Theo đó, bản tự khai của bị đơn có thể được soạn thảo những nội dung cơ bản như sau:

  • Xác định quan hệ hợp đồng giữa các bên là hợp pháp hoặc bất hợp pháp và hậu quả pháp lý tương ứng;

  • Xác định tinh thần hợp tác tích cực của bị đơn trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên theo họp đồng, lý do bất khả kháng (nếu có), xác định có hay không các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ;

  • Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn và những đề nghị, yêu cầu Tòa án giải quyết.

2 - Kỹ năng thu thập chứng cứ

Kỹ năng thu thập chứng cứ của Luật sư là vô cùng quan trọng, quyết định đến việc Tòa án có cơ sở để chấp nhận yêu cầu của khách hàng hay không. Vì vậy, việc thu thập chứng cứ phải chứng minh được vấn đề trọng tâm, mấu chốt cho yêu cầu của khách hàng tại Tòa án

3 - Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ

Ngoài các kỹ năng chung, khi nghiên cứu hồ sơ vụ án tranh chấp hợp đồng MBHH, Luật sư cần lưu ý các vấn đề sau:

Thứ nhất, các vấn đề về tố tụng

Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Luật sư cần kiểm tra ngay thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ tranh chấp họp đồng MBHH đã đúng chưa để bảo đảm điều kiện của việc thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015, đây là loại tranh chấp nguyên đơn được lựa chọn Tòa án; kiểm tra có hay không đặt ra việc chuyển thẩm quyền cho Tòa án khác giải quyết theo quy định của BLTTDS; kiểm tra về vấn đề thời hiệu; xác định Tòa án đã đưa đúng, đủ các đương sự tham gia tố tụng hay chưa.

Thứ hai, các vấn đề về nội dung vụ án

  • Xác định hiệu lực của hợp đồng: Luật sư cần nghiên cứu đánh giá hình thức hợp đồng, chủ thể ký kết, đối tượng hàng hóa mua bán, quyền kinh doanh của các bên đối với loại hàng hóa này cũng như các điều khoản cơ bản của họp đồng MBHH theo quy định của pháp luật như về hàng hóa mua bán, giá cả, giao hàng, thanh toán, bảo hành... và các thỏa thuận khác.

  • Xác định hành vi vi phạm.

  • Xác định có hay không việc khiếu nại trong thời hạn khiếu nại: Việc khiếu nại không bắt buộc thực hiện đối với tranh châp về hợp đồng MBHH trước khi khởi kiện. Tuy nhiên, Luật TM 2005 vẫn quy định quyền khiếu nại và thời hạn khiếu nại để tạo cơ chế tự giải quyết giữa các doanh nghiệp trước khi đưa vụ việc ra giải quyết tại cơ quan giải quyết tranh chấp. Luật sư khi nghiên cứu hồ sơ cần chỉ ra ngày vi phạm, để từ đó Luật sư tập trung nghiên cứu nhóm các tài liệu, chứng cứ thể hiện phát sinh tranh chấp, tìm hiểu xem có khiếu nại hay không hoặc có các tài liệu khác để thấy được quan điểm của các bên trước thời điểm vụ kiện được đưa đến Tòa án giải quyết theo thẩm quyền.

  • Xem xét cụ thể từng yêu cầu khởi kiện/bị kiện.

4 - Kỹ năng xây dựng phương án hỏi và chuẩn bị bản luận cứ

  (i) Kỹ năng chuẩn bị phương án hỏi

Ví dụ: Công ty H (trụ sở tại quận T, thành phố H) kỷ hợp đồng số 6 ngày 19/02/2013 trị giả 5.692.518.090 đồng và số 9 ngày 02/5/2013 trị giả 6.482.699.990 đồng để bán 320 tấn café Robusta cho chi nhảnh (hạch toán phụ thuộc) của Công ty U tại thành phố M (Công ty u có trụ sở tại quận H, thành phố H). Thực hiện hợp đồng, chi nhánh Công ty U mới thanh toán cho Công ty H số tiền 4.059.500.000 đông (gồm 2.712.000.000 đồng cho hợp đồng số 6 và 1.347.500.000 đồng cho hợp đồng số 9), số còn lại cam kết vào thảng 11/2015 thanh toán số tiền 2 tỷ đồng, thảng 12/2015 thanh toán số tiền 2 tỷ đồng và thanh toán hết vào quỷ I/2016. Quả các hạn định, đã áp dụng nhiều biện pháp thu hồi nợ nhưng chi nhánh Công ty U không thanh toán nên Công ty H đã gửi đơn tố cảo đến cơ quan Công an có thẩm quyền thành phố H vì cho rằng một số cán bộ Công ty U, chi nhánh Công ty Ư và Công ty K đã lạm dụng chiếm đoạt tài sản qua hợp đồng mua bán. Văn bản trả lời của cơ quan Công an kết luận đây là vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết cua TAND và hướng dẫn khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án. Ngày 13/7/2016, Công ty H khởi kiện Còng ty U tại TAND quận H, thành phố H. Yêu cầu khởi kiện đối với hợp đồng số 6 đòi nợ gốc 2.980.518.090 đồng, lãi quá hạn: 1.000.000.000 đồng (tạm tinh): đối với hợp đồng số 9 đòi nợ gốc là 5.135.199.990 đồng, lãi quá hạn 1.000.000.000 đồng (tạm tính). Công ty U xác định đó là hợp đồng 03 bên (Công ty H mua café của Công ty K đề bán lại cho Chi nhánh Công ty U, cùng ngày chi nhánh Công ty U lại bán lại cho Công ty K cùng sô lượng, chủng loại café, chi khác nhau ớ số tiền mua bán) và cho rằng việc tạo lập hợp đồng mua bản để che đậy mục đích giao dịch khác. Do vậy, Công ty U không đồng ỷ với yêu cầu kiện của Công ty H, phản tố yêu cầu tuyên bố 02 họp đồng vô hiệu, Công ty H hoàn trả số tiền 4.059.500.000 đồng của 02 hợp đồng số 6 và 9, bồi thường thiệt hại do không sử dụng được sô tiền từ năm 2013 tạm tỉnh là 500.000.000 đồng

Với tình huống trên, Luật sư nghiên cứu hồ sơ vụ án đề chuẩn bị cho phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trước tiên phải xác định trọng tâm yêu cầu của khách hàng đê xây dựng phương án hỏi chứng minh cho yêu cầu kiện/phản tố, sử dụng các kết quả hỏi để phục vụ cho luận cứ của Luật sư tại phần tranh luận.

Luật sư Công ty H cần chú ý xác định cụ thể yêu cầu kiện của khách hàng:

- Đòi tiền nợ gốc chưa thanh toán trên cơ sở tính toán cụ thề từng hợp đồng: hợp đồng số 6 ngày 19/02/2013 trị giá 5.692.518.090 đồng và số 9 ngày 02/5/2013 trị giá 6.482.699.990 đồng, đối chiếu công nợ các ngày 23/9/2013 và 23/10/2013 của các bên xác định nợ gốc của hợp đồng số 6 là 2.980.518.090 đồng và của hợp đồng số 9 là 5.135.199.990 đồng. Do vậy, tổng nợ gốc của 02 hợp đông là 8.115.718.080 đồng.

- Yêu cầu tính lãi: Trước hết, Luật sư lưu ý yêu cầu tính lãi tính đến ngày mở phiên tòa xét xử sơ thẩm. Đối với 02 hợp đồng, các bên có quy định về lãi suất nợ quá hạn là 150% lãi suất cơ bản của ngân hàng nên xác định thuộc trường hợp các bên có thỏa thuận và phù hợp quy định tại Điều 306 Luật TM 2005.

  Theo đó, tổng giá trị kiện đòi tiền nợ gốc và lãi chậm thanh toán của cả 02 hợp đồng tính đến ngày xét xử sơ thẩm

  Như vậy, kế hoạch hỏi của Luật sư Công ty H phải tập trung chứng minh, làm rõ một số vấn đề cơ bản sau:

- Các hợp đồng số 6 và số 9 là hợp pháp (hỏi về chủ thể ký kết, loại hàng giao thương, số lượng, đơn giá, quá trình đàm phán thỏa thuận, ý chí tự nguyện của các bên, xác định các thông tin về hàng hóa, giao hàng, nơi gửi hàng, ngày xuất, nội dung giải quyết đơn thư tố cáo tại cơ quan Công an để chứng minh sự xác thực của giao dịch vì bị đơn đang phản tố cho rằng 02 hợp đồng giả tạo nhằm che giấu mục đích giao dịch khác);

- Công ty H đã thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng (hỏi về quy định ngày giao hàng, ngày thực tế giao, lượng giao, có hay không khiếu nại về chất lượng, số lượng hàng...);

- Công ty U vi phạm nghĩa vụ thanh toán (hỏi quy định về ngày thanh toán, số tiền thanh toán theo các hợp đồng, ngày thực tế thanh toán và số tiền thanh toán cụ thể từng đợt, hỏi về lý do không thanh toán, hỏi về công nợ được các bên đối chiếu, hỏi về số tiền đã thanh toán cụ thể đến nay...);

- Cơ sở yêu cầu tiền lãi chậm thanh toán (hỏi mức lãi suât thỏa thuận của các bên, thời gian tính lãi...);

- Xác định không có cơ sở để tuyên vô hiệu hợp đông (hỏi bị đơn về chứng cứ và căn cử chứng minh có giao dịch thực tế khác, hỏi xác định có việc ký nhận giao hàng, có việc chuyển tiền, lý do thanh toán ghi trên lệnh chuyển tiền, hỏi về việc chốt công nợ, hỏi về báo cáo thuê của công ty U đối với hóa đơn giá trị gia tăng của các lô hàng, hỏi về kết luận của cơ quan Công an về thực tế giao nhận hàng, kiêm tra lượng hàng lưu kho...).

Về phía bị đơn, Luật sư Công ty U cần chú ý rằng yêu cầu của khách hàng là bác yêu cầu kiện của Công ty H, đề nghị chấp nhận yêu cầu phản tố tuyên bố 02 hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu nên kế hoạch hỏi phải tập trung làm rõ:

- Xác định hợp đồng số 6 và 9 vô hiệu do giả tạo (hỏi về việc Công ty H mua của Công ty K để đem bán cho chi nhánh Công ty U, hỏi làm rõ Công ty U bán lại cho Công ty K, hỏi về trình tự xuất, giao hàng, hỏi về những nội dung xác minh của cơ quan điều tra liên quan đến việc hàng lưu kho không có, không có hợp đồng gửi hàng theo lời khai cùa nguyên đơn và xác minh của Luật sư với công ty nhận gừi hàng để chứng minh không có hàng...);

- Giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu (hỏi số tiền đã thanh toán, xác định không có hàng giao phải hoàn trả số tiền đà trả cho Công ty H);

- Yêu cầu bồi thường thiệt hại (làm rò thiệt hại phát sinh từ số tiền đã thanh toán không sử dụng được, thời gian, lãi vay kinh doanh; lỗi của Công ty H, mối quan hệ từ việc ký hợp đồng không có hàng dẫn đến thiệt hại tiền lãi vay kinh doanh...).

(ii) Kỹ năng chuẩn bị luận cứ

- Luật sư chú ý kỹ năng chuẩn bị luận cứ phải đạt được yêu cầu: hình thức kết cấu của bản luận cứ, luận điểm chứng minh cụ thể, rõ ràng; cơ sở pháp lý của yêu cầu, thực tế diễn tiến sự việc được thực hiện, sự thừa nhận của đương sự tại phần hỏi ở phiên tòa... để chứng minh cho Hội đồng xét xử biết yêu cầu của khách hàng là có cơ sở để chấp nhận.

-  Kết cấu và nội dung luận cứ về cơ bản gồm các vấn đề sau:

  • Phần mở đầu: Giới thiệu Luật sư, tổ chức hành nghê Luật sư, sự chấp thuận của Tòa án trên cơ sở Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của đương sự, tư cách tham gia tố tụng bảo vệ cho khách hàng (Công ty H, Công ty U).

  • Phần nội dung: Có thể tóm lược sơ qua nội dung vụ án để xác định rõ yêu cầu của khách hàng đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết tại phiên tòa. Sau đó cần xác định việc Luật sư đã nghiên cứu hồ sơ kỹ lưỡng, thu thập chứng cứ, ý kiến trình bày của các bên đương sự, kết quả hỏi tại phiên tòa để đề xuất quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng (chấp nhận yêu cầu của khách hàng và bác yêu cầu của bên đối tụng).

Đối với Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là Công ty H:

- Luật sư nên tập trung vào các vấn đề nội dung của vụ án, đi sâu chứng minh các luận điểm của yêu cầu khởi kiện và căn cứ pháp lý: Họp đồng số 6 và 9 là có hiệu lực trên cơ sở đánh giá hình thức hợp đồng, chủ thể giao kết, nội dung họp đồng, quá trình thực hiện trên thực tế, quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên; Công ty H đà hoàn thành nghĩa vụ theo họp đồng, Công ty U vi phạm nghĩa vụ thanh toán, thời điểm chốt công nợ với số tiền nợ gốc, lãi chậm thanh toán theo thỏa thuận cụ thể, thời gian tính từ thời điểm chốt công nợ đến nay và mức lãi chậm thanh toán phù hợp quy định của Luật TM 2005. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn trên cơ sở quy định tại Điều 50 Luật TM 2005 về nghĩa vụ thanh toán, Điều 306 Luật TM 2005 về quyền đòi tiền lãi phát sinh trên số tiền chậm thanh toán đối với bị đơn.

- Về yêu cầu phản tố của bị đơn, quan điểm trọng tâm cùa Luật sư nguyên đơn:

  • Đề nghị bác yêu cầu của Công ty U trên cơ sở xác định các luận ý: giao dịch hợp đồng là hợp pháp, thực hiện hợp đồng minh bạch, có giao hàng, có thanh toán một phần tiền, việc thanh toán qua chuyển khoản thể hiện trên lệnh thanh toán, chứng từ ngân hàng, sổ phụ ngân hàng, hạch toán báo cáo thuế của các bên tại từng thời điểm phát sinh, kết luận của cơ quan Công an không có dấu hiệu gian dối về lập khống hợp đồng, không có hàng giao; chứng minh hồ sơ vụ án và tại phiên tòa không có bất kỳ tài liệu nào chứng minh có một giao dịch khác (vay tiền, thuê hàng để xuất hóa đơn giá trị gia tăng...).

  • Tập trung làm rõ trách nhiệm chứng minh của bị đơn, sự thừa nhận của đại diện bị đơn tại phiên tòa đối với các chữ ký, con dấu trên hợp đồng và các tài liệu liên quan đến thực hiện hợp đồng, chốt công nợ... để từ đó xác định các hợp đồng hợp pháp, không có cơ sở đê tuyên vô hiệu theo quy định của pháp luật.

Đối với Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn là Công ty U:

Luật sư bị đơn cần nêu rõ luận điểm của luận cứ đối với các vấn đề mấu chốt:

  Về tố tụng, bỏ sót người tham gia tố tụng là Công ty K với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nguyên Giám đốc chi nhánh Công ty Ư đã cho thôi việc với tư cách người làm chứng.

   Về nội dung yêu cầu phản tố:

  • Hợp đồng số 6 và 9 vô hiệu do giả tạo. Chủ thể tham gia giao dịch có sự thỏa thuận giao kết hợp đồng đế che giấu mục đích giao dịch khác.

  • Chứng minh tính giả tạo che đậy giao dịch thuê/mượn hàng, thực hiện giao dịch để cấp hóa đơn giá trị gia tăng cho mục đích quyết toán thuế của doanh nghiệp, hóa đơn cấp sau khi giao hàng một thời gian dài, xác minh của cơ quan Công an về việc lưu hàng không có và không có hợp đông gửi hàng của Công ty H như đại diện Công ty H trình bày.

  • Làm rõ vai trò sự thỏa thuận 03 bên của Công ty K, chi nhánh Công ty U và Công ty H mà Cồng ty U không biết, tin tưởng thanh toán theo hợp đồng, đề xuất chuyển tiền, nhận hàng, bán hàng có lãi của chi nhánh nhưng thực tế không có hàng giao, các tài liệu giao nhận hàng, thanh toán tiền, cấp hóa đơn giá trị gia tăng, xác nhận công nợ chỉ là hình thức.

          Đề nghị bác yêu cầu khởi kiện của Công ty H và chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn để buộc Công ty H hoàn trả số tiền đã nhận, bồi thường thiệt hại do phát sinh lãi vay kinh doanh trên cơ sở Điều 129, 137 BLDS 2005, Điều 303, 304 Luật TM 2005.

- Phần kết luận của luận cứ. Luật sư cần đề xuất, tổng hợp các điều luật nội dung và tố tụng để đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận quan điểm bảo vệ của Luật sư đối với các yêu cầu của khách hàng. Chẳng hạn, trong vụ án này:

  • Luật sư nguyên đơn cần đề xuất căn cứ Điều..., Điều... thỏa thuận tại hợp đồng số 6 và số 9; các Điều 24, 34, 42, 50 và 306 Luật TM 2005, Điều 129 BLDS 2005; Điều 91, khoản 2 Điều 92 BLTTDS 2015 chấp nhận yêu cầu kiện đòi tiền nợ gốc của 02 hợp đồng với số tiền là 8.115.718.080 đồng và tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán là 1.111.435.195 đồng của hợp đồng số 6 và 2.030.971.569 đồng của hợp đồng số 9, tổng số tiền yêu cầu cả nợ gốc và lãi là 11.258.124.844 đồng.

  • Về phía bị đơn, Luật sư bảo vệ cho Công ty U cần đề xuất quy định tại Điều 129, 137 BLDS 2005; Điêu 303, 304 Luật TM 2005 đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên các hợp đồng số 6 và 9 vô hiệu, buộc Công ty H thanh toán hoàn trả số tiền 4.059.500.000 đồng của 02 hợp đồng số 6 và 9, bồi thường thiệt hại số tiền là 500.000.000 đồng lãi vay thương mại của doanh nghiệp.

5 - Kỹ năng của Luật sư tại phiên Tòa sơ thẩm

(i) Về kỹ năng hỏi:

Luật sư thực hiện kỹ năng tranh tụng tại Phần tranh tụng cân đáp ứng các yêu câu vê đặt câu hởi: (1) Chỉ đặt câu hỏi có giá trị chứng minh yêu cầu của khách hàng và phản bác yêu cầu của bên đối tụng (tránh những câu hởi không liên quan hoặc không có giá trị chửng minh gì); (2) Đặt câu hỏi ngắn, dễ hiểu đối với đương sự; (3) Tập trung đặt câu hỏi bên đối tụng, không nên đặt nhiều câu hỏi cho chính khách hàng để có kết quả hởi có giá trị chứng minh cao hơn cho phần tranh luận; (4) Trường hợp đương sự không trả lời, Luật sư phải sử dụng kỹ năng yêu cầu Hội đồng xét xử công bố bút lục để bảo đảm có kết quả hỏi cho tranh luận

(ii) Về kỹ năng trình bày luận cứ:

Trong quá trình trình bày luận cử, Luật sư nên đề xuất luận điểm: nêu vấn đề, chứng minh thực tế bằng bút lục có trong hồ sơ vụ án, nêu quy định của pháp luật để từ đó có quan điểm đề xuất cho từng vấn đề Luật sư bảo vệ. Khi kết thúc, bao giờ Luật sư cũng phải chú ý đề xuất pháp luật áp dụng và nội dung đề nghị cụ thể đối với Hội đồng xét xử để chấp nhận quan diêm giải quyêt vụ án của Luật sư đối với yêu cầu của khách hàng.

(iii) Về kỹ năng đối đáp:

Luật sư các bên phải lắng nghe quan điểm của bên đối tụng đê xác định rõ các vấn đề cần đối đáp. Thực hiện kỹ năng đối đáp, Luật sư cần tôn trọng các quy định: (1) Chỉ đối đáp những vấn đề liên quan đến vụ án; (2) Đối đáp tập trung vào những nội dung trái ngược quan điểm; (3) Đối đáp một lần với những nội dung cần đối đáp, không lặp đi lặp lại; (4) Trích dẫn cụ thể bút lục, lời khai, quan điểm chứng minh để đánh giá chứng cứ còn mâu thuẫn từ đó mới đề xuất quan điểm của Luật sư. Cuối cùng, nhằm bảo vệ cho khách hàng, Luật sư nên là người có quan điểm đối đáp cuôi cùng để chốt lại quan điểm đối đáp, trừ phi những quan điểm đó đã được Luật sư trình bày và kết luận trong đối đáp.

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Thị Mai, tổng hợp (từ Giáo trình Kỹ năng chuyên sâu của Luật sư trong việc giải quyết các vụa án dân sự - Học viện Tư pháp và một số nguồn khác)

 

 

 

 

 

Liên hệ tư vấn
Liên hệ tư vấn

Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!

Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí

Hoặc
Đăng ký tư vấn
Công ty luật TNHH Everest - Công ty Luật uy tín tại Việt Nam

Everest
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu

Top 20 thương hiệu vàng Việt Nam

Tự hào là đối tác thương hiệu lớn
Video
Everest - Hành trình vượt khó cùng đối tác
Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp
Gặp các chuyên gia Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm
Để làm được những điều đó, mỗi một luật sư thành viên thuộc Hãng luật của chúng tôi đều phải rèn luyện không ngừng để có kiến thức Uyên thâm về chuyên môn, luôn đặt Tình yêu và Trách nhiệm vào công việc
3.5 5 (1 đánh giá)
0 bình luận, đánh giá về Kỹ năng tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận sản phẩm
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.54117 sec| 1248.172 kb