Luật sư có phải tố giác tội phạm là thân chủ không?

10/01/2023
Luật sư phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm nếu không tố giác thân chủ của mình trong trường hợp thân chủ phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do thân chủ đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà luật sư biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527
Bài viết sau đây của Công ty Luật TNHH Everest sẽ chia sẻ cho bạn về luật sư có phải tố giác tội phạm là thân chủ không?

1- Khái quát về tố giác tội phạm

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 144 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về vấn đề này. Có thể khái quát tố giác tội phạm là việc một cá nhân có danh tính, địa chỉ được xác thực một cách rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về các hành vi có dấu hiệu tội phạm mà người cá nhân đó phát hiện được. Tố giác là quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ của mỗi công dân. Nó khởi phát từ khi cá nhân đó phát hiện ra hành vi có dấu hiệu tội phạm.

Việc tố giác có thể được thực hiện bằng 2 cách:

Cách thứ nhất: tố giác bằng lời nói khi tới cơ quan có thẩm quyền như cơ quan công an, tòa án, viện kiểm sát, UBND các cấp,…. để trình báo.
Cách thứ hai: tố giác bằng văn bản và gửi tới cho các cơ quan nêu trên.
Bên cạnh đó, ​​người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình. Trường hợp tố cáo sai sự thật (vu khống) thì tùy theo mức độ có thể bị xử lý về hành chính; hoặc hình sự tùy theo tính chất; mức độ gây thiệt hại của hành vi tố giác sai, vu khống đó.

2- Trường hợp luật sư phải tố giác thân chủ

Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Luật sư được “giới hạn” tố giác tội phạm là thân chủ giống như người thân của người phạm tội. Theo đó (Điều 19), người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự (theo quy định tại khoản 1 Điều 19) trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Điều đó có nghĩa, luật sư phải tố giác tội phạm đối với thân chủ của mình trong trường hợp thân chủ phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng như giết người, hiếp dâm…

Các tội mà luật sư phải tố giác thân chủ của mình
Luật sư phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm nếu không tố giác thân chủ của mình trong trường hợp thân chủ phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do thân chủ đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà Luật sư biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

– Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)

– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)

– Tội gián điệp (Điều 110)

– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)

– Tội bạo loạn (Điều 112)

– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)

– Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)

– Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115)

– Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116)

– Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117)

– Tội phá rối an ninh (Điều 118)

– Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)

– Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120)

– Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121)

Như vậy, nếu trong trường hợp thân chủ vi phạm vào các tội danh nêu trên. Nếu luật sư biết rõ hành vi vi phạm đó thì phải tố giác tội phạm về hành vi vi phạm. Cho dù là thân chủ mà mình đang thực hiện việc bào chữa.

3- Luật sư có phải tố giác tội phạm là thân chủ

Trường hợp luật sư biết rõ khi thực hiện việc bào chữa nhưng không tố giác thân chủ các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Bên cạnh đó, pháp luật hình sự Việt Nam còn quy định. Trường hợp người không tố giác nếu đã có hành động ngăn người đó; hoặc hạn chế tác hại tội thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự; hoặc miễn hình phạt (khoản 2 Điều 390 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017). Đây là quy định nhằm khuyến khích người dân phối hợp với cơ quan nhà nước hạn chế hậu quả; cũng như khuyên người phạm tội ra đầu thú, tự thú. Góp phần trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm của đất nước. Đồng thời để giảm mức hình phạt, là căn cứ giảm nhẹ khung phạt cần lưu ý.

Cũng như hành vi che giấu tội phạm. Hành vi không tố giác tuy có liên quan đến tội phạm nhưng không phải là hành vi đồng phạm. Bởi người không tố giác không “cố ý cùng thực hiện tội phạm” với người mà người đó không tố giác. Hành vi không tố giác tội phạm không có quan hệ nhân quả với hành vi phạm tội và hậu quả của tội phạm do người khác gây ra.

Tùy trường hợp quy định cụ thể. Người không tố giác tội phạm là bố mẹ; mà cả ông bà, anh chị em ruột, vợ chồng biết người thân phạm tội; nhưng không tác giác; sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trừ trường hợp người thân đó phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc xâm phạm an ninh quốc gia.

Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm
– Che giấu có nghĩa là hành vi thực hiện sau khi người này phạm tội; bằng cách xóa dấu vết, tang vật, cản trở điều tra.
– Không tố giác là hành vi biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện; mà không tố giác.
Tuy nhiên dưới góc độ pháp lý. Những người thực hiện hành vi che giấu; hay không tố giác hoàn toàn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định.

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

1. Bài viết trong lĩnh vực pháp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 024 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527

0 bình luận, đánh giá về Luật sư có phải tố giác tội phạm là thân chủ không?

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.74545 sec| 960.25 kb