Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài là Tổ chức hành nghề Luật sư được thành lập, đang hành nghề hợp pháp ở nước ngoài hoặc Luật sư công ty luật được thành lập ở Việt Nam nhưng có vón của nước ngoài.
Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề Luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau dãy:
- Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Cam kết và bào đảm có ít nhất hai Luật sư nước ngoài, ké cả Trương chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lân trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng;
- Trưởng chi nhánh, Giảm dóc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề Luật sư.
Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức Luật sư chi nhánh của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài (chi nhánh) công ty luật nước ngoài.
Chi nhánh Luật sư đơn vị phụ thuộc của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam. Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài và chi nhánh của minh chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước pháp luật Việt Nam. Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài cử một Luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh quản lý, điều hành hoạt động của chỉ nhánh tại Việt Nam, đồng thời Luật sư người đại diện theo ủy quyền của tổ chức Luật sư nước ngoài. Trưởng chi nhánh có thể là Luật sư Việt Nam.
III- HÌNH THỨC CỦA CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM:
Công ty luật nước ngoài gồm:
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là Tổ chức hành nghề Luật sư do một hoặc nhiều Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên đoành là Tổ chức hành nghề Luật sư liên đoành giữa Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài và Tổ chức hành nghề Luật sư Việt Nam.
- Công ty luật hợp danh là Tổ chức hành nghề Luật sư hợp danh giữa Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài vào công ty luật hợp danh Việt Nam.
Giám đốc công ty luật nước ngoài Luật sư nước ngoài hoặc Luật sư Việt Nam.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Luật sư, pháp luật về đoành nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, được cử Luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của minh tư vấn pháp luật Việt Nam.
Không được cử Luật sư nước ngoài vào Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam;
Không được chứng thực bản sao, bản dịch giấy tờ do CQNN, tổ chức của Việt Nam cấp;
Không được thực hiện các thủ tục về nuôi con nuôi, kết hôn. hộ tịch, quốc tịch Việt Nam;
Không được thực hiện dịch vụ công chứng, thừa phát lại và các dịch vụ pháp lý khác mà theo quy định của pháp luật Việt Nam chỉ có Tổ chức hành nghề Luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề công chứng Việt Nam, tổ chức hành nghề thừa phát lại Việt Nam mới được thực hiện.
V- QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI:
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ gán như tương tự quyền và nghĩa vụ của Tổ chức hành nghề Luật sư Việt Nam, chỉ có một số điểm khác biệt như: Không có quyền cử Luật sư của tổ chức thực hiện hoạt động tranh tụng; không tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà Nước, tham gia tư vấn. giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu; không được thành lập văn phòng giao dịch trong nước.
Bộ Tư pháp có thẩm quyền cấp phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài. Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài phải có hồ sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi Bộ Tư pháp. Thời hạn cấp phép là sáu mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản. Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.
Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài chuẩn bị hồ sơ thành lập chi nhánh trong đó gồm có:
- Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
- Bán sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thím quyên của nước ngoài cáp;
- Bản giới thiệu về hoạt động của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài;
- Danh sách Luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại chi nhánh;
- Quyết định cử Luật sư làm Trưởng chi nhánh.
- Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài;
- Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Tổ chức hành nghề Luật sư Việt Nam đối với hình thức liên đoành;
- Bàn giới thiệu về hoạt động của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của Tổ chức hành nghề Luật sư Việt Nam đối với hình thức liên đoành;
- Danh sách Luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại công ty; danh sách Luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công ty kèm theo bản sao Thẻ Luật sư;
- Dự thảo điều luật công ty luật nước ngoài; hợp đồng liên đoành đối với hình thức liên đoàn.
Sau khi được cấp Giấy phép thành lập, chi nhánh và công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở trong thời hạn sáu mươi ngày. Hồ sơ đăng ký- hoạt động gồm có: Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; giấy tờ chứng minh về trụ sở. Trong thời hạn mười ngày làm việc, ké từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài muốn thay đổi nội dung Giấy phép thành lập phâi làm đơn và được sự chấp thuận của Bộ Tư pháp. Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động thuộc thẩm quyền của sở Tư pháp nơi chi nhánh, công ty luật nước ngoài đặt trụ sở. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài thay đổi Giấy phép thành lập, sau khi được Bộ Tư pháp chấp thuận phải đăng ký- việc thay đổi với Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sử.
Bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh, Luật Luật sư cho phép công ty luật nước ngoài được phép thành lập các chi nhánh ở trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hoạt động. Cần phân biệt Chi nhánh của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài và chi nhánh của công ty- luật nước ngoài. Vì mặc dù cùng tên gọi là chi nhánh nhưng quyền, nghĩa vụ, thủ tục thành lập khác nhau. Chi nhánh của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài có vị trí pháp lý như công ty luật nước ngoài.
Quy định về chi nhánh của công ty luật nước ngoài giống như quy định về chi nhánh của công ty luật Việt Nam như địa vị pháp lý, thủ tục thành lập... tuy nhiên, thẩm quyền cấp phép thành lập chi nhánh do Bộ Tư pháp quyết định.
Các công ty luật nước ngoài cùng hình thức có thế hợp nhất thành công ty luật nước ngoài mới hoặc sáp nhập vào công ty luật nước ngoài khác. Ví dụ, nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài mới. Hoặc nhiêu công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên đoành có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên đoành khác.
Việc hợp nhất, sáp nhập chỉđược thực hiện giữa các công ty luật nước ngoài với nhau. Công ty luật nước ngoài không thế hợp nhất, sáp nhập với công ty luật Việt Nam.
Thủ tục và các vấn đề khác liên quan đến việc hợp nhất, sáp nhập được quy định giống như việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật Việt Nam trừ thẩm quyền chấp thuận hợp nhất, sáp nhập thuộc Bộ Tư pháp.
Chuyền đội chi nhánh của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài Việt Nam, công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam
Chi nhánh của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Việc chuyển đổi này là chuyên đổi hình thức hành nghề của Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Công ty luật nước ngoài có thể chuyên đổi thành công ty luật Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài. Công ty luật nước ngoài có thế lựa chọn bất cứ loại hình công ty luật Việt Nam dé chuyên đói. Ví dụ, công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật hợp danh...
Việc chuyên đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam thực chất là việc Tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài chuyển toàn bộ quyền sở hữu công ty cho Luật sư Việt Nam.
Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm