Vài nét về Hợp đồng BOT
Khi tham gia giao thông đường bộ, chúng ta thường nhìn thấy các trạm thu phí tên là “trạm thu phí BOT”, đặc biệt khi di chuyển trên các tuyến đường cao tốc mới hoàn thành. Vậy đã bao giờ bạn tự đặt ra câu hỏi rằng “BOT” là gì và tại sao các công ty xây dựng lại được quyền đặt trạm thu phí như vậy.
1- BOT là gì?
BOT là một trong các loại hợp đồng theo hình thức đối tác công tư với ý nghĩa là hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao. Hợp đồng BOT được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, hợp đồng BOT là một trong các hình thức thực hiện của loại hợp đồng đối tác công tư (PPP).
Bản thân BOT là một từ được ghép bởi chữ cái đầu của các từ tiếng Anh, cụ thể là: Build – Operate – Transfer (tương ứng với xây dựng – kinh doanh – chuyển giao). Cách đặt tên hợp đồng dự án theo chữ cái viết tắt như vậy giúp mọi người hình dung được quy trình thực hiện một dự án BOT sẽ gồm các bước ra sao và trách nhiệm của các bên tham gia giao kết hợp đồng trong từng bước là như thế nào.
2- Quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức BOT
(i) Chủ thể tham gia hợp đồng
Hợp đồng BOT là hợp đồng được ký kết giữa một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và một bên là nhà đầu tư tương tự với các hợp đồng đối tác công tư (hợp đồng PPP) khác.
(ii) Các lĩnh vực đầu tư
Nhà nước khuyến khích việc thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư nói chung và hợp đồng BOT nói riêng trong các lĩnh vực sau đây:
- Giao thông vận tải;
- Nhà máy điện, đường dây tải điện;
- Hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang;
- Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư;
- Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin;
- Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nông nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(iii) Phân loại dự án
Dự án theo hợp đồng đối tác công tư nói chung và dự án BOT nói riêng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Luật Đầu tư công 2019.
(iv) Trình tự thực hiện dự án
Trừ trường hợp dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định 63/2018/NĐ-CP, dự án PPP nói chung và dự án BOT nói riêng được thực hiện theo trình tự sau đây:
- Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án;
- Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, thành lập doanh nghiệp dự án (nếu có), ký kết hợp đồng dự án;
- Triển khai thực hiện dự án; quyết toán và chuyển giao công trình.
(v) Nội dung của hợp đồng BOT
Căn cứ mục tiêu, tính chất và loại hợp đồng dự án, các bên có thể thỏa thuận toàn bộ hoặc một số nội dung cơ bản sau đây:
- Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công trình dự án;
- Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;
- Tổng vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án;
- Giá trị, điều kiện, tỷ lệ và tiến độ thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án (nếu có);
- Điều kiện sử dụng đất và công trình liên quan;
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Thi công xây dựng; yêu cầu về kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu, quyết toán công trình dự án hoàn thành;
- Giám định, vận hành, bảo dưỡng, kinh doanh và khai thác công trình dự án; chuyển giao công trình;
- Bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường;
- Điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho vay;
- Phân chia rủi ro và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền (trường hợp ủy quyền ký kết) và nhà đầu tư; nguyên tắc xử lý khi phát sinh tranh chấp; sự kiện bất khả kháng;
- Các hình thức ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);
- Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án, hợp đồng có liên quan và cơ chế giải quyết tranh chấp;
- Hiệu lực và thời hạn hợp đồng dự án;
- Các nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án;
- Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết.
(vi) Quyết toán công trình dự án BOT
Kể từ ngày hoàn thành công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn sau đây: Đối với dự án quan trọng quốc gia, nhóm A: 09 tháng; Đối với dự án nhóm B: 06 tháng; Đối với dự án nhóm C: 03 tháng.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận trong hợp đồng dự án với nhà đầu tư việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.
Sau khi thực hiện quyết toán công trình dự án, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi.
Bộ Tài chính sẽ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể thực hiện các thủ tục về quyết toán công trình dự án BOT.
3- Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Everest
-
Bài viết trong lĩnh vực pháp …. được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
-
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
-
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 024 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm