Xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật hiện nay
1-Khái niệm xác định cha, mẹ, con
Xác định cha mẹ con là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tìm kiếm, nhận diện tư cách làm cha, mẹ, con về mặt huyết thống của các chủ thể được các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Việc xác định cha, mẹ, con mang ý nghĩa quan trọng trong việc xác định, hình thành các mối quan hệ cơ bản trong gia đình; làm phát sinh các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với các thành viên trong gia đình.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest
2-Căn cứ quy định về xác định cha, mẹ, con
[a] Xác định cha, mẹ, con khi cha mẹ có hôn nhân hợp pháp
Theo điều Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 trường hợp được coi là con chung của vợ chồng bao gồm:
+ Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận
+ Con được thụ thai và được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
+ Con được thụ thai trước ngày đăng ký kết hôn và được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
+ Con được thụ thai trong thời kỳ hôn nhân và sinh ra sau khi hôn nhân chấm dứt trong thời gian tối đa là 300 ngày
Như vậy, con được sinh ra trong bất kỳ thời điểm nào của thời kỳ hôn nhân luôn được xác định là con chung của vợ chồng.
[b] Xác định cha, mẹ, con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp
Trường hợp xác định cha, mẹ, con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp thường xuất hiện khi:
+ Con được thụ thai hoặc sinh ra do cha mẹ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn;
+ Con được thụ thai hoặc sinh ra trong hôn nhân trái pháp luật và Tòa án đã hủy việc kết hôn đó.
Việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp này có thể dựa vào một trong những căn cứ sau đây: Thời điểm thụ thai, thời gian mang thai và thời điểm sinh con của người mẹ; khoảng thời gian hai bên nam nữ có quan hệ tình dục trên thực tế; mối quan hệ cha, mẹ, con trên thực tế.
[c] Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con bằng biện pháp hỗ trợ sinh sản
Theo quy định tại Điều 93 Luật Hôn nhân và gia định năm 2014, việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con bằng biện pháp hỗ trợ sinh sản được áp dụng như sau:
+ Trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được quy định giống Điều 88. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ, con giữa đứa con được sinh ra với người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi;
+ Trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó được xác định là mẹ của con được sinh ra;
+ Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, con sinh ra được xác định là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ, kể từ thời điểm đứa trẻ được sinh ra.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư ly hôn của Công ty Luật TNHH Everest
3-Trình tự, thủ tục xác định cha, mẹ, con
[a] Thủ tục hành chính
- Khai sinh cho con trong trường hợp cha mẹ có hôn nhân hợp pháp:
Theo Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh là UBND cấp xã nơi cư trú của mẹ hoặc nơi cư trú của người cha nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ hoặc nơi trẻ em sinh sống trên thực tế nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha.
Thời hạn đăng ký khai sinh là 60 ngày, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh là cha, mẹ hoặc ông bà hoặc người thân thích khác. Nếu những người này không thể trực tiếp đi đăng ký khai sinh thì có thể ủy quyền bằng văn bản công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Về cơ bản, thủ tục khai sinh cho con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp là tương tự với thủ tục khai sinh cho con khi cha mẹ có hôn nhân hợp pháp. Sự khác biệt giữa hai thủ tục là ngoài UBND cấp xã nơi cư trú của người mẹ có thẩm quyền đăng ký khai sinh, UBND nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế cũng là cơ quan có thẩm quyền nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, hoặc nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi cư trú của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó nếu trẻ em đó bị bỏ rơi.
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con:
+ Về thẩm quyền: Đối với việc nhận cha, mẹ, con trong nước do UBND cấp xã nơi cư trú của người nhân hoặc người được nhận cha, mẹ, con thực hiện. Đối với việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài do UBND cấp tỉnh nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận cha, mẹ, con thực hiện;
+ Điều kiện đăng ký nhận cha, mẹ, con: Phải có sự tự nguyện và không có tranh chấp giữa các bên; bên được nhận là cha, mẹ, con phải còn sống vào thời điểm làm đăng ký nhận cha, mẹ, con; các bên phải trực tiếp làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà không được ủy quyền cho người khác;
+ Thủ tục tiến hành đăng ký nhận cha, mẹ, con: Giấy tờ cần thiết bao gồm: Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con; Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con, mẹ con (nếu có)
+ Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp thì UBND cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
[b] Thủ tục tư pháp
Khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này…”.
Người có quyền khởi kiện ra Tòa án bao gồm:
+ Người hiện là cha, mẹ của một người có quyền yêu cầu xác định người đó không phải là con của mình;
+ Người đang không phải là cha, mẹ của một người có quyền yêu cầu xác định người đó là con của mình;
+ Người đang không phải là con của một người có quyền yêu cầu xác định người đó là cha, mẹ của mình;
+ Nếu những chủ thể trên chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền khởi kiện sẽ thuộc về người giám hộ của họ hoặc một số cơ quan, tổ chức khác
Người khởi kiện ra Tòa án phải nộp đơn khởi kiện theo Điều 164 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh quyền khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest
4-Khuyến nghị của Công ty Everest
[a] Bài viết Xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật hiện nay được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật hiện nay có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm