Không đăng ký kết hôn vợ có được hưởng thừa kế không?

15/10/2024
Nguyễn Kim Chi
Nguyễn Kim Chi
Hiện nay, có rất nhiều cặp vợ chồng lựa chọn chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn. Khi một trong hai người chết đi sẽ làm phát sinh quan hệ pháp luật thừa kế. Vậy trường hợp không đăng ký kết hôn mà sống chung với nhau như vợ chồng thì khi người chồng chết vợ có được hưởng thừa kế không, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1- Thừa kế, hàng thừa kế theo quy định của pháp luật

[a] Khái niệm thừa kế

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Thừa kế được chia thành 02 hình thức:

- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ Luật dân sự năm 2016).

- Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2015).

[b] Hàng thừa kế theo quy định của pháp luật

Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại. Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest

2- Không đăng ký kết hôn vợ có được hưởng thừa kế không?

Theo quy định tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết hệu quả của việc nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: 

"1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn".

Như vậy, việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào giữa vợ và chồng theo luật định, bao gồm cả quyền thừa kế tài sản khi một trong hai người qua đời. Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đăng ký kết hôn để có sự xác nhận và bảo vệ pháp lý cho mối quan hệ hôn nhân. Đồng thời, nó cũng đảm bảo rằng các quyền và nghĩa vụ giữa các bên được xử lý một cách công bằng và theo đúng quy định pháp luật.

Do đó, khi chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì người vợ sẽ không thuộc hàng thừa kế khi chồng chết và không được hưởng di sản thừa kế trừ trường hợp người chồng để lại di chúc hợp pháp ghi rõ người vợ (không có đăng ký kết hôn) là người được hưởng di sản thì người vợ vẫn được hưởng di sản theo di chúc mà người chồng để lại.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest 

3- Cha mẹ không đăng ký kết hôn con có được hưởng thừa kế không?

Theo Điều 613 của Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: "Người thừa kế được xác định là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã được sinh ra và tiếp tục sống sau thời điểm mở thừa kế, tới cả những người đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Nếu người được chỉ định theo di chúc không phải là cá nhân, thì họ cũng phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

Điều 15 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ giữa nam và nữ chung sống như vợ chồng, cũng như quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con. Trong trường hợp cha, mẹ không đăng ký kết hôn, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, họ vẫn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con cái.

Do đó, khi cha, mẹ không đăng ký kết hôn, con vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật. Các quyền lợi và trách nhiệm gia đình vẫn được giải quyết dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đồng thời người thừa kế theo di chúc, nếu không phải là cá nhân, cũng phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Xem thêm: Dịch vụ thư ký pháp lý từ xa của Công ty Luật TNHH Everest

4- Các trường hợp được hưởng thừa kế không theo di chúc

Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Pháp luật Việt Nam cho phép cá nhân người lập di chúc có quyền tự do định đoạt để lại tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bất kỳ ai bằng việc lập di chúc khi người lập di chúc chết. Tuy nhiên, pháp luật cũng hạn chế quyền tự định đoạt của người lập di chúc trong một số trường hợp để bảo vệ quyền và lợi ích của cha, mẹ, vợ, chồng, các con dưới 18 tuổi của người lập di chúc hoặc các con đã trường thành nhưng không có khả năng lao động. Do đó, dù không được người lập di chúc để lại di sản nhưng theo quy định của pháp luật thì những người thân thích vẫn được đảm bảo quyền lợi của mình trong việc thụ hưởng phần di sản của người lập di chúc để lại. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung cùa di chúc sẽ được hưởng hai phần ba suất của người thừa kế tại hàng thừa kế thứ nhất sau khi trừ đi các khoản chi phí và nghĩa vụ về tài chính.

Như vậy, dù không có tên trong di chúc thì vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế nếu thuộc trường hợp nêu trên.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest.

5- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Không đăng ký kết hôn vợ có được hưởng thừa kế không được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Không đăng ký kết hôn vợ có được hưởng thừa kế không có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư hôn nhân, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Không đăng ký kết hôn vợ có được hưởng thừa kế không?

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.37160 sec| 977.836 kb