Kỹ năng của Luật sư tư vấn và trợ giúp đương sự kháng cáo

"Không thể bảo vệ tự do trong khi nhân dân không nhận thức được nó".

John Adams

Kỹ năng của Luật sư tư vấn và trợ giúp đương sự kháng cáo

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, sau khi Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án, đương sự và những người tham gia tố tụng khác nếu không đồng ý với cách giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm thì có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp phúc thẩm để yêu cầu xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm. Như vậy, kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm dân sự là một quyền tố tụng quan trọng của đương sự và của những chủ thể khắc được pháp luật ghi nhận trong việc không đồng ý với phán quyết của Tòa án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét lại vụ án. Luật sư với tư cách người đại diện do đương sự ủy quyền hoặc với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự sẽ tư vấn và trợ giúp cho đương sự kháng cáo.

Liên hệ

1- Trao đổi với khách hàng xác định nội dung vụ án

Trong trường hợp Luật sư đã tham gia từ giai đoạn sơ thẩm thì có thể sẽ tiếp tục tham gia với tư cách người đại diện theo ủy quyền khi được đương sự ủy quyền hoặc với tư cách người bảo vệ quyền lợi của đương sự ở giai đoạn phúc thẩm. Luật sư sẽ tiếp tục nghiên cứu phân tích các tình tiết của vụ án, thu thập thêm chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho đương sự ở giai đoạn phúc thẩm. Trong trường hợp đến giai đoạn phúc thẩm Luật sư mới tham gia thì để bảo vệ quyền lợi của đương sự, Luật sư phải thực hiện các công việc từ những khâu đầu tiên để nắm bắt nội dung vụ án và yêu cầu khách hàng. Theo đó, Luật sư cần thực hiện các công việc sau:

- Trao đổi với khách hàng về nội dung vụ án: Ở giai đoạn phúc thẩm do đã có bản án, quyết định sơ thẩm nên để hiểu rõ về nội dung vụ án và yêu cầu của khách hàng thì Luật sư đọc lại toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm; yêu cầu khách hàng trình bày lại nội dung vụ việc và đưa cho mình toàn bộ hồ sơ vụ án mà khách hàng đã tham gia ở giai đoạn sơ thẩm để Luật sư nghiên cứu. Trong trường hợp qua lời trình bày của khách hàng, hồ sơ vụ án mà khách hàng cung cấp, bản án, quyết định sơ thẩm mà Luật sư thấy có những điểm chưa rõ về nội dung vụ án thì Luật sư hỏi lại khách hàng.

- Xác định yêu cầu của khách hàng: Sau khi đã nắm rõ về nội dung vụ án thì Luật sư cần xác định khách hàng mong muốn điều gì. Trên cơ sở yêu cầu cụ thể của khách hàng, căn cứ quy định của pháp luật thì Luật sư mới tư vấn, giải thích cho khách hàng thấy rằng họ có nên kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm không?

Để có thể giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng về việc có nên kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hay không thì Luật sư cần phân tích những điểm bất lợi hoặc lợi ích khi kháng cáo hoặc không kháng cáo để khách hàng quyết định có kháng cáo hay không?

2- Xác định các điều kiện kháng cáo

Sau khi đã phân tích những điểm bất lợi hoặc lợi ích của việc kháng cáo hay không kháng cáo thì Luật sư cần tiếp tục tư vấn, giải thích cho khách hàng hiếu về các điều kiện kháng cáo để khách hàng hiểu rõ họ có đủ các điều kiện để kháng cáo hay không nếu họ quyết định kháng cáo. Theo đó, Luật sư cần tư vấn, giải thích các điều kiện kháng cáo cho khách hàng như sau:

(i) Xác định khách hàng có thuộc các chủ thể có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật không?

Điều 271 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”. Như vậy, Luật sư cần xác định khách hàng có thuộc những người có quyền kháng cáo dựa trên các điều kiện sau:

- Thứ nhất, Luật sư cần xác định  khách hàng có là đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự tham gia ở Tòa án cấp sơ thẩm không?

Theo quy định của pháp luật, chỉ những người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án dân sự được Tòa án cấp Sơ thẩm triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là đương sự, người đại diện theo pháp luật của đương sự mới có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. Còn những người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án dân sự nhưng không được Toà án sơ thẩm triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật thì không có quyền kháng cáo phúc thẩm. Do đó, nếu khách hàng là người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án nhưng không được Tòa án sơ thẩm triệu  tập tham gia tố tụng với tư cách là đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật thì Luật sư cần tư vấn cho khách hàng khiếu nại đến những người có thẩm quyền để yêu cầu người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm nếu bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật hoặc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm nếu bán án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật hoặc khởi kiện vụ án dân sự nếu việc khởi kiện đáp ứng các điều kiện khởi kiện vụ án dân sự (có tư cách chủ thể, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án, vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết  định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

- Thứ hai, Luật sư cần tư vấn khách hàng muốn thực hiện quyền kháng cáo hoặc ủy quyền kháng cáo thì họ phải là chủ thể có năng lực hành vi tố tụng dân sự.

Khoản 3 Điều 69, Điều 272 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định đương sự muốn tự mình kháng cáo hoặc ủy quyền cho người khác kháng cáo thì đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, Luật sư cần giải thích nếu khách hàng là đương sự thuộc trường hợp từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động  hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình thì họ có kháng cáo hoặc ủy quyền cho người khác kháng cáo (khoản 6 Điều 69 Bộ Luật tố tụng dân sự). Đối với người bị hạn chế mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì Luật sư cần xác định năng lực hành vi dân sự của họ dựa trên quyết  định của Tòa án.

(ii) Luật sư tư vấn cho khách hàng xác định người thực hiện quyền kháng cáo

Nếu khách hàng thuộc các chủ thể có quyền kháng cáo như đã phân tích ở trên thì Luật sư cần giúp đỡ khách hàng xác định người sẽ thực hiện quyền kháng cáo. Cụ thể:

- Đương sự là cá nhân từ đủ 18 tuổi vả không bị mất năng lực hành vi dân sự (bao gồm cả trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình) thì Luật sư cần giải thích để đương sự biết họ có thể tự mình kháng cáo hoặc ủy quyền cho người khác kháng cáo. Tuy nhiên, đối với vụ án ly hôn thì đương sự phải tự kháng cáo mà không được ủy quyền kháng cáo. Trong trường hợp, các đương sự yêu cầu ly hôn đồng thời yêu cầu giải quyết vấn đề tài sản, con cái thì đối với phần bản án sơ thẩm giải quyết về tài sản thì các đương sự vẫn có quyền ủy quyền cho người khác kháng cáo.

- Đương sự là pháp nhân thì Luật sư cần lưu ý xác định pháp nhân tham gia tố tụng có thuộc trường hợp có nhiều người đại diện theo pháp luật hay không? Theo quy định tại Điều 141 Bộ Luật dân sự năm 2015 và Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì mỗi người đại diện theo pháp luật có quyền đại diện cho pháp nhân trong phạm vi đại diện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ, quy định nội bộ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là, cán cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền, điều lệ của pháp nhân hoặc quy định của pháp luật Luật sư xác định cụ thể người đại diện theo pháp luật thay mặt pháp nhân thực hiện quyền kháng cáo

- Đương sự là thành viên trong hộ gia đình hoặc tổ hợp tác thì Luật sư cần giải thích theo khoản 1 Điều 101 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân có thể tự mình kháng cáo hoặc ủy quyền cho một người đại diện kháng cáo.

Đương sự là tập thể người lao động trong vụ án lao động thì Luật sư tư vấn theo khoản 3 Điều 85 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, tổ chức đai diện tập thể lao động (Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở) là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động kháng cáo hoặc ủy quyền kháng cáo để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động.

Trong trường hợp đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự không có kinh nghiệm tham gia tố tụng hoặc có sự hiểu biết pháp luật hạn chế thì theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 đương sự, người đại diện theo pháp luật của đương sự có thể ủy quyền cho Luật sư hoặc những người khác đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án cấp phúc thẩm. Tuy nhiên, Luật sư cần giải thích cho khách hàng hiểu theo quy định khoản 1 Điều 85 BLTTDS năm 2015 ghi nhận khách hàng có thể ủy quyền cho cá nhân hoặc pháp nhân. Luật sư cũng cần hướng dẫn cho khách hàng hiểu các điều kiện ủy quyền để việc ủy quyền hợp pháp. Theo đó, nếu khách hàng ủy quyền cho cá nhân thì cá nhân đó phải đáp ứng đầy đủ 2 điều kiện sau:

- Là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định tại Điều 69 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Họ không thuộc các trường hợp không được làm người đại diện theo ủy quyền quy định tại Điều 87 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Như vậy, khách hàng có thể ủy quyền cho Luật sư thay mặt mình kháng cáo. Nếu khách hàng ủy quyền cho Luật sư thì Luật sư hướng dẫn họ làm các thủ tục ủy quyền. Đó là, Luật sư hướng dẫn khách hàng làm giấy ủy quyền qua chứng thực tại UBND hoặc lập hợp đồng ủy quyền qua công chứng hoặc văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho Luật sư kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

Nếu khách hàng ủy quyền cho pháp nhân thì Luật sư cần giải thích pháp nhân đó phải có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng dân sự) phù hợp với giao dịch được xác lập. Theo đó, pháp nhân đó phải đủ khả năng để thực hiện công việc được ủy quyền. Hay nói cách khác, pháp nhân là người đại diện theo ủy quyền phải có đăng ký kinh doanh hoặc trong nhiệm vụ, quyền hạn của pháp nhân quy định rõ việc có thẩm quyền dịch vụ tư vấn pháp lý; đại diện theo ủy quyền trong hoặc ngoài tố tụng. Như vậy, khách hàng có thể ủy quyền cho các công ty luật (công ty luật TNHH hoặc công ty luật hợp danh) thay mặt mình kháng cáo.

Ngoài ra, khách hàng là người lao động trong vụ án lao động thì Luật sư cần hướng dẫn người lao động có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt mình kháng cáo. Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ kháng cao.

Tuy nhiên, cần lưu ý trong tất cả các trường hợp trên nếu đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự tự mình kháng cáo mà không ủy quyền cho luật sư. Công ty luật với tư cách người đại diện theo ủy quyền thì Luật sư cần giải thích cho khách hàng hiểu họ có thể nhờ Luật sư tham gia ở giai đoạn phúc thẩm với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Khi đó Luật sư sẽ hướng dẫn đương sự ký hợp đồng dịch vụ pháp lý để Luật sư giúp đương sự. người đại diện theo pháp luật của đương sự tham gia tố tụng ở giai đoạn phúc thẩm.

(iii) Xác định thời hạn kháng cáo

Luật sư dù với tư cách người đại diện theo ủy quyền hay tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Luật sư cần xác định chính xác thời hạn kháng cáo để giúp khách hàng thực hiện việc kháng cáo.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày, đối với quyết định là 7 ngày. Do đó để xác định chính xác thời hạn kháng cáo thì Luật sư cần xác định thời điểm bắt đầu. kết thúc của thời hạn kháng cáo. Cụ thể:

- Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là ngày tiếp theo của ngày được xác định. Theo đó. ngày xác định là ngày Tòa án tuyên án nếu đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có mặt tại phiên tòa sơ thẩm hoặc đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng; hoặc là ngày đương sự. người đại diện hợp pháp của đương sự nhận được bản án hoặc bản án quyết định được niêm yết nếu đương sự người đại diện hợp pháp của đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng.

- Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là ngày tiếp theo của ngày được xác định. Theo đó. ngày xác định là ngày đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết.

- Thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật) hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kháng cáo kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ của ngày làm việc đầu tiên tiếp theo ngày nghỉ đó.

- Riêng đối với trường hợp vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài thì Luật sư cần lưu ý các quy định của pháp luật về thời hạn  kháng cáo đối với bản án quyết định sơ thẩm để xác định chính xác thời hạn kháng cáo. Theo quy định tại Điều 479 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bán án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật; Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án. Do đó, Luật sư cần chú ý nghiên cứu kỹ việc thực hiện tống đạt các thủ tục tố tụng của Tòa án theo khoản 4 Điều 477 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn kháng cáo được tuyên trong bản án, nhằm bảo đảm quyền kháng cáo của đương sự ở nước ngoài khi Tòa án xét xử vắng mặt.

(iv) Xác định phạm vi kháng cáo phúc thẩm

Theo quy định tại Điều 293 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Do đó, khi khách hàng muốn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm thì Luật sư tư vấn cho họ chỉ kháng cáo về những vấn đề đã được giải quyết ở sơ thẩm và quyết định trong bản án, quyết định sơ thẩm. Đối với những nội dung tranh chấp mà Tòa án cấp sơ thẩm chưa giải quyết thì Luật sư cần hướng dẫn khách hàng không kháng cáo mà có thể khởi kiện thành vụ kiện khác.

(v) Xác định nội dung kháng cáo

Khi Luật sư nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án ở sơ thẩm, bản án sơ thẩm tài liệu, chứng cứ mà khách hàng bổ sung thì Luật sư cần xác định nội dung kháng cáo tức là xác định những vấn đề mà khách hàng sẽ kháng cáo. Theo đó tùy vào từng bản án quyết định sơ thẩm cụ thể mà Luật sư hướng dẫn họ quyết định kháng cáo về những vấn đề gì:

- Những vấn đề về quyền nghĩa vụ của đương sự trong bản án sơ thẩm

- Án phí

- Những vấn đề về thủ tục tố tụng như xác định không đúng tư cách các đương sự: xác định không đúng thẩm quyền: việc thu thập chứng cứ và chứng minh không đúng theo quy định của pháp luật: Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của pháp luật hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự...

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự

3- Chuẩn bị hồ sơ kháng cáo

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án bản án quyết định sơ thẩm mà Luật sư cho rằng bản án, quyết định sơ thẩm đã xâm phạm đến quyền lợi của đương sự và khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện kháng cáo như phân tích ở trên thì Luật sư sẽ giúp đương sự chuẩn bị hồ sơ kháng cáo. Hồ sơ kháng cáo thông thường bao gồm:

- Đơn kháng cáo

- Bản sao bản án sơ thẩm

- Các tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho yêu cầu kháng cáo

- Đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có).

Do đó, kỹ năng chuẩn bị hồ sơ kháng cáo của Luật sư được thực hiện như sau:

(i) Thứ nhất, Luật sư viết đơn kháng cáo hoặc giúp khách hàng soạn thảo đơn kháng cáo.

(ii) Thứ hai, Trong hồ sơ kháng cáo phải có bản sao bản án sơ thẩm mà đương sự kháng cáo.

(iii) Thứ ba, ngoài những tài liệu, chứng cứ mà khách hàng của đương sự đã xuất trình ở Tòa án cấp sơ thẩm thì Luật sư sẽ giúp khách hàng thu thập, chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ bổ sung để chứng minh cho kháng cáo của khách hàng là có căn cứ và hợp pháp khi nộp kèm theo đơn kháng cáo.

(iv) Thứ tư, Luật sư nếu có căn cứ cần phải bảo vệ bằng chứng, tránh việc các đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc để đảm bảo cho quá trình thi hành án thì sẽ yêu cầu hoặc tư vấn cho khách hàng yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Hoặc nếu thấy rằng việc Tòa án cấp sơ thấm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không phù hợp hoặc không đúng thì có thể yêu cầu Tòa án thay đổi hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trong trường hợp này, Luật sư viết đơn yêu cầu áp dụng thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp hoặc giúp khách hàng soạn thảo đơn yêu cầu áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 133 BLTTDS năm 2015. Đồng thời Luật sư giúp khách hàng chuẩn bị chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

4- Hướng dẫn khách hàng thực hiện việc kháng cáo

Luật sư hướng dẫn khách hàng nộp đơn kháng cáo, hồ sơ kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Luật sư có thể hướng dẫn khách hàng nộp đơn kháng cáo, hồ sơ kháng cáo bằng phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi đơn đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính, hoặc bằng phương thức gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Sau khi nộp đơn kháng cáo, nếu Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ và thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì Luật sư hướng dẫn khách hàng đi nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã nhận đơn kháng cáo. Theo quy định tại Điều 28 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật. Mức tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Luật sư cần hướng dẫn khách hàng nộp tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Khi nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì người kháng cáo nhận hai biên lai thu tiền tạm ứng án phí từ cơ quan thi hành án và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm một biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Tuy nhiên, khi hướng dẫn khách hàng nộp tạm ứng án phí phúc thẩm thì Luật sư cần lưu ý xác định các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm để giúp khách hàng viết đơn xin miễn nộp một phần hoặc toàn bộ tạm ứng án phí phúc thẩm, án phí phúc thẩm. Căn cứ vào Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, Luật sư xác định xem khách hàng có thuộc các trường hợp sau để xin miễn nộp toàn bộ tạm ứng án phí, án phí:

- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thai, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã. phường, thị trấn;

- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

- Trẻ em: cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Trường hợp có khó khăn về kinh tế, Luật sư có thể hướng dẫn khách hàng làm đơn xin miễn một phần hoặc toàn bộ tạm ứng án phí, án phí. Trong đơn xin miễn phải thể hiện rõ hoàn cảnh kinh tế khó khăn của khách hàng. Đơn được UBND xã, phường, thị trấn nơi khách hàng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi khách hàng làm việc xác nhận.

Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình kỹ năng cơ bản của Luật sư tham gia giải quyết các vụ việc dân sự (HVTP - 2021)

Liên hệ tư vấn
Liên hệ tư vấn

Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!

Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí

Hoặc
Đăng ký tư vấn
Công ty luật TNHH Everest - Công ty Luật uy tín tại Việt Nam

Everest
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu

Top 20 thương hiệu vàng Việt Nam

Tự hào là đối tác thương hiệu lớn
Video
Everest - Hành trình vượt khó cùng đối tác
Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp
Gặp các chuyên gia Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm
Để làm được những điều đó, mỗi một luật sư thành viên thuộc Hãng luật của chúng tôi đều phải rèn luyện không ngừng để có kiến thức Uyên thâm về chuyên môn, luôn đặt Tình yêu và Trách nhiệm vào công việc
4.1 5 (1 đánh giá)
0 bình luận, đánh giá về Kỹ năng của Luật sư tư vấn và trợ giúp đương sự kháng cáo

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận sản phẩm
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.83085 sec| 1183.977 kb