Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
"Luật sư luôn có cơ hội làm việc tử tế. Nhưng trước hết, bạn cần là một Luật sư tử tế".
- Luật sư Phạm Ngọc Minh, Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Everest
Hoạt động nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự của Luật sư sử dụng các phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp nhằm đánh giá các tài liệu, chứng cứ để xác định sự thật khách quan vụ án.
Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ mới biết được hồ sơ vụ án đã đầy đủ các tài liệu hay chưa, nếu phạm tội thì phạm tội gì được quy định trong Bộ luật Hình sự, các quyết định tố tụng của cấp có thẩm quyền có đúng pháp luật hay không, trên cơ sở nghiên cứu mới có căn cứ để quyết định có đưa vụ án ra xét xử hay trả hồ sơ điều tra bổ sung hoặc tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án.
Kết thúc giai đoạn truy tố, trong trường hợp Viện kiểm sát xét thấy hồ sơ vụ án do Cơ quan điều tra chuyển sang đã đủ căn cứ chứng minh hành vi phạm tội của bị can, các tình tiết có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án đã được làm rõ, Viện kiểm sát sẽ quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng. Bản cáo trạng là văn bản tố tụng do Viện kiểm sát ban hành.
- Về mặt hình thức:
Bản cáo trạng được xây dựng theo mẫu số 144/HS, ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09/01/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố (Quyết định số 15/QĐ-VKSTC).
- Về mặt nội dung:
bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; nhưng chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm lỗi gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưởng chế; những tìnhtiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án. Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng. Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.
Bản cáo trạng có vị trí quan trọng trong hồ sơ vụ án, là quan điểm buộc tội chính thức của Viện kiểm sát, là cơ sở pháp lý để Tòa án xét xử vụ án. Vì vậy, luật sư hình sự cần nghiên cứu kỹ bản cáo trạng để phục vụ cho việc bào chữa, bảo vệ thân chủ. Khi nghiên cứu bản cáo trạng, luật sư cần lưu ý một số nội dung sau:
- Căn cứ vào cơ quan ban hành bản cáo trạng, luật sư hình sự có thể xác định Viện kiểm sát có thẩm quyền đã thực hiện việc kiểm sát điều tra trong quá trình điều tra vụ án. Theo quy định của pháp luật, khi tham gia vào quá trình trách nhiệm hình sự, Viện kiểm sát có chức năng kiểm sát điều tra và thực hành quyền công tố. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, Viện kiểm sát đã thực hiện chức năng kiểm soát điều tra sẽ trực tiếp thực hành quyền công tố. Ví dụ: Các vụ án do Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an tiến hành điều tra, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ thực hiện chức năng kiểm sát điều tra. Tuy nhiên, sau khi Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành bản cáo trạng, hồ sơ vụ án sẽ được chuyển về Viện kiểm sát cấp tỉnh (thường là nơi xảy ra vụ án) để ủy quyền thực hành quyền công tố trước Tòa, và Tòa án cấp tỉnh (tương ứng) sẽ thực hiện việc xét xử sơ thẩm.
- Phần đầu bản cáo trạng thường nêu các căn cứ pháp lý, quyết định tố tụng liên quan đến quá trình giải quyết vụ án như quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án, bị can (nếu có), bản kết luận điều tra... Căn cứ vào nội dung các quyết định, luật sư hình sự có thể xác định được tội danh, họ tên, số lượng các bị can bị khởi tố trong vụ án. Trong các vụ án lớn, phức tạp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể khởi tố nhiều bị can, với nhiều tội danh khác nhau trong cùng một vụ án. Do tính phức tạp của vụ án, có trường hợp tội danh khi mới khởi tố được thay đổi trong quá trình điều tra, luật sư cần đọc kỹ, so sánh với các quyết định tố tụng liên quan để nắm được quá trình giải quyết vụ án, qua đó xác định việc giải quyết vụ án có đúng quy định về thẩm quyền, trình tự tố tụng hay không.
- Nội dung bản cáo trạng phải ghi rõ diễn biến, hành vi, thủ đoạn phạm tội. Qua việc nghiên cứu diễn biến, hành vi, thủ đoạn phạm tội được mô tả trong bản cáo trạng, luật sư hình sự có thể nắm được thời gian, địa điểm xảy ra sự việc, hành vi phạm tội của bị can được thực hiện như thế nào, có tính chuyên nghiệp hay chỉ bộc phát, phạm tội một mình hay có đồng phạm, những người liên quan, người làm chứng trong vụ án...
- Trong hồ sơ vụ án có thể có nhiều tài liệu, chứng cứ được thu thập trong quá trình điều tra, truy tố. Tuy nhiên, khi xây dựng bản cáo trạng, Viện kiểm sát sẽ lựa chọn ra các chứng cứ trực tiếp, quan trọng, có giá trị chứng minh hành vi phạm tội của bị can để đưa vào bản cáo trạng. Luật sư hình sự cần nghiên cứu kỹ, ghi chép lại làm cơ sở cho việc bào chữa, bảo vệ.
- Khi nghiên cứu bản cáo trạng, luật sư hình sự cần nắm được động cơ, mục đích, nguyên nhân, hoàn cảnh phạm tội của bị can, ý thức của bị can đối với hành vi phạm tội của mình, quan điểm của bị can đối với các căn cứ buộc tội của Viện kiểm sát.
- Trong các vụ án hình sự, đặc biệt là loại án có cấu thành vật chất, thiệt hại là căn cứ để định tội cũng như định khung hoặc liên quan đến vấn đề bồi thường dân sự trong vụ án hình sự. Do đó, khi nghiên cứu bản cáo trạng, luật sư hình sự cần xác định xem hành vi phạm tội của bị can có gây ra thiệt hại không, nếu có thì cần xác định mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả đã được giải quyết thế nào, xem xét các yêu cầu giải quyết bồi thường thiệt hại (nếu có).
- Trong quá trình giải quyết vụ án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với bị can. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn phải được ghi rõ trong bản cáo trạng. Luật sư hình sự cần xác định việc áp dụng biện pháp ngăn chặn với bị can có được thực hiện đúng quy định không, có căn cứ pháp lý hay không. Trong trường hợp luật sư hình sự tham gia vụ án với tư cách là người bào chữa cho bị can đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn thì cần nghiên cứu xem đến thời điểm hiện tại, việc tiếp tục áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với thân chủ mình có còn cần thiết không, có cơ sở để đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn không, từ đó có những tư vấn pháp lý phù hợp cho thân chủ.
- Về nguyên tắc, khi giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có nghĩa vụ thu thập cả chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội. Trong bản cáo trạng, bên cạnh các chứng cứ được sử dụng để buộc tội bị can, Viện kiểm sát cũng phải thu thập các tài liệu, chứng cứ về nhân thân bị can, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có thể áp dụng cho bị can. Luật sư hình sự cần xác định việc áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị can có đầy đủ, đúng quy định pháp luật không.
- Để phục vụ cho việc giải quyết vụ án, trong quá trình điều tra, truy tố, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể tạm giữ, kê biên các tài liệu, đồ vật, tài sản. Có tài liệu, đồ vật cần thiết cho quá trình giải quyết vụ án, có tài liệu, đồ vật sau khi thu giữ, được xác định là không liên quan, hoặc không cần thiết phải tiếp tục thu giữ, có thể trả lại cho chủ sở hữu. Theo quy định pháp luật, trong bản cáo trạng phải ghi rõ việc thu giữ, tạm giữ, kê biên tài liệu, đồ vật, tài sản, xử lý vật chứng trong quá trình giải quyết vụ án. Luật sư hình sự cần nghiên cứu để nắm rõ việc thu giữ, tạm giữ, kê biên các tài liệu, đồ vật, tài sản, xử lý vật chứng, đặc biệt là các tài liệu, đồ vật, vật chứng liên quan đến thân chủ mình nhận bảo vệ, xem có đúng quy định pháp luật hay không, từ đó có đề xuất phù hợp.
- Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng. Qua đó, luật sư hình sự có thể nắm được quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát. Căn cứ vào hành vi, ý thức, các tình tiết trong vụ án, quy định của pháp luật, luật sư hình sự cần xác định việc định tội, định khung hình phạt đối với bị can có đúng quy định pháp luật không.
Khi nghiên cứu bản cáo trạng, luật sư hình sự cần ghi chép lại đầy đủ các hành vi phạm tội của bị can, tội danh, điều khoản mà Viện kiểm sát đã áp dụng để truy tố, các chứng cứ được Viện kiểm sát dùng làm căn cứ để xác định tội phạm, yêu cầu bồi thường của bị hại, đương sự... Từ việc nghiên cứu bản cáo trạng, luật sư có thể xác định được những nội dung quan trọng liên quan đến việc bào chữa, bảo vệ.
Khi nghiên cứu bản cáo trạng, luật sư hình sự cần nghiên cứu, đối chiếu bản cáo trạng với bản kết luận điều tra. Về nguyên tắc, bản kết luận điều tra là văn bản tố tụng của Cơ quan điều tra ban hành đề nghị truy tố bị can. Căn cứ vào bản kết luận điều tra, các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát sẽ ra bản cáo trạng chính thức truy tố bị can ra Tòa án để xét xử.
Trong thực tiễn, nội dung bản cáo trạng và bản kết luận điều tra, về cơ bản thường thống nhất với nhau. Tuy nhiên, cũng có trường hợp tồn tại những mâu thuẫn, xung đột giữa kết luận điều tra và cáo trạng, luật sư hình sự cần ghi chép lại, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án để làm rõ sự mâu thuẫn này.
Khi nghiên cứu bản cáo trạng, luật sư hình sự cần xác định đây là văn bản có tính buộc tội của phía Viện kiểm sát. Về nguyên tắc, khi giải quyết vụ án, các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm điều tra, thu thập cả các chứng cứ buộc tội và gỡ tội. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thường tập trung vào các chứng cứ buộc tội và đưa các căn cứ đó vào bản cáo trạng. Do đó, trong trường hợp luật sư nhận thấy vụ án có dấu hiệu oan sai thì cần lưu ý rằng căn cứ oan sai (nếu có) không bao giờ nằm trong bản cáo trạng. Trong trường hợp này, luật sư nghiên cứu bản cáo trạng chỉ để nắm được tổng thể diễn biến, nội dung vụ án, còn cần tìm các chứng cứ xác định oan sai tại các tài liệu khác trong hồ sơ vụ án.
Cùng với việc nghiên cứu bản cáo trạng, luật sư hình sự nên đọc biên bản giao nhận cáo trạng để tìm hiểu quan điểm của bị can đối với nội dung bản cáo trạng. Đối với trường hợp bị can không đồng ý với nội dung cáo trạng, họ thường ghi ý kiến của mình vào biên bản giao nhận cáo trạng, thậm chí còn ghi rõ cả những căn cứ bác bỏ quan điểm buộc tội của cáo trạng.
Việc nghiên cứu ý kiến của bị can trong biên bản giao nhận cáo trạng giúp luật sư hình sự nắm được tâm tư, nguyện vọng của bị can. Thông thường đối với những bị can đồng ý với nội dung cáo trạng thì khi ra tòa thường sẽ nhận tội, ít phản cung. Đối với những bị can không chấp nhận nội dung cáo trạng thì sẽ không nhận tội và thường thay đổi lời khai. Đối với trường hợp này, luật sư cần nghiên cứu kỹ các chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án để xác định sự thật khách quan của vụ án và trao đổi với bị can.
Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ Luật sư bào chữa Công ty Luật TNHH Everest.
Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra. Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra vụ án hình sự trong trường hợp đình chỉ điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.
Trong trường hợp kết thúc điều tra đề nghị truy tố, Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và các tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án. Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.
Bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố được trình bày theo Mẫu số 216 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA. Về mặt bố cục, có thể chia bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố làm ba (03) phần, cụ thể như sau:
- Phần mở đầu:
Phần mở đầu bao gồm tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành bản kết luận điều tra; số văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố; các quyết định tố tụng liên quan; tên bị can.
Phần nội dung của bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố được chia làm bốn mục nhỏ:
(i) Diễn biến hành vi phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can; thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội; tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và các tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
(ii) Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu giữ đồ vật, tài liệu và việc xử lý vật chứng.
(iii) Lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.
(iv) Lý lịch tư pháp của bị can.
- Phần quyết định:
Phần quyết định, chữ ký và đóng dấu của người, cơ quan có thẩm quyền ra bản kết luận điều tra.
Bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố là văn bản tố tụng do Cơ quan điều tra ban hành sau khi kết thúc điều tra, có vị trí quan trọng trong hồ sơ vụ án, là quan điểm của Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát truy tố bị can theo quy định của pháp luật. Vì vậy, để bào chữa, bảo vệ cho thân chủ trong vụ án hình sự, luật sư hình sự cần nghiên cứu kỹ bản kết luận điều tra. Khi nghiên cứu bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, luật sư hình sự cần lưu ý, nắm được các nội dung:
(i) Nghiên cứu phần mở đầu bản kết luận điều tra
(ii) Căn cứ vào tên Cơ quan điều tra, số văn bản trong bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố, luật sư hình sự có thể xác định đựợc chính xác cơ quan tiến hành tố tụng đã điều tra vụ án. Ví dụ: “Bộ Công an - Cơ quan cảnh sát điều tra - Số 135/C03-P11...”, từ các thông tin trên, luật sư có thể xác định vụ án do Phòng 11, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế, tham nhũng và buôn lậu thuộc Bộ Công an điều tra. Từ đó, giúp luật sư có thể liên hệ, làm việc đúng nơi, đúng chỗ. Bên cạnh đó, đối chiếu thẩm quyền điều tra quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự,, tính chất vụ án, luật sư xác định việc điều tra vụ án có đúng thẩm quyền hay không.
(iii) Khi nghiên cứu các quyết định tố tụng là cơ sở pháp lý để điều tra vụ án như quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, phê chuẩn của Viện kiểm sát..., luật sư hình sự có thể xác định được tội danh bị can bị khởi tố. Căn cứ vào thời điểm khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong các quyết định tố tụng, đối chiếu với ngày, tháng, năm ban hành bản kết luận điều tra, quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, về thời hạn điều tra, luật sư có thể xác định quá trình khởi tố, điều tra vụ án có được thực hiện đúng thời hạn luật định hay không.
(iv) Trong trường hợp có nhiều bị can, trong phần mở đầu thường có tên tất cả các bị can trong vụ án. Trên thực tiễn, vai trò của các bị can trong vụ án thường được sắp xếp theo thứ tự, bắt đầu bằng bị can có vai trò đầu vụ. Căn cứ vào thứ tự sắp xếp tên các bị can trong bản kết luận điều tra, luật sư hình sự có thể phần nào đánh giá được vị trí, vai trò của từng bị can trong vụ án.
Khi nghiên cứu phần nội dung bản kết luận điều tra, luật sư hình sự cần lưu ý, nắm được các nội dung:
- Căn cứ nội dung, diễn biến sự việc phạm tội được mô tả trong bản kết luận điều tra, luật sư hình sự nắm được diễn biến, hành vi phạm tội của bị can, vị trí, vai trò của từng bị can trong vụ án trong trường hợp vụ án có nhiều bị can, thời gian, địa điểm xảy ra sự việc phạm tội, bị hại, người làm chứng, người liên quan... Từ đó, giúp luật sư có hướng nghiên cứu các tài liệu khác trong hồ sơ vụ án.
- Trong quá trình điều tra, Cơ quan điều tra thu thập nhiều tài liệu, chứng cứ để làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Khi kết thúc điều tra, trong bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra đưa ra các chứng cứ để xác định hành vi phạm tội của bị can. Luật sư hình sự cần nghiên cứu kỹ các căn cứ mà Cơ quan điều tra sử dụng để kết luận bị can phạm tội, đối chiếu với các tài liệu, chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án để xác định kết luận của CQĐT có đủ cơ sở pháp lý hay không. Khi nghiên cứu, luật sư hình sự so sánh, đối chiếu giữa bản kết luận điều tra và bản cáo trạng, cần lưu ý những hành vi của bị can có nếu trong bản cáo trạng nhưng không được đề cập trong bản kết luận điều tra, những điểm mâu thuẫn giữa bản cáo trạng và bản kết luận điều tra.
- Luật sư hình sự nghiên cứu thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội của bị can được xác định trong bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố. Mục đích và động cơ phạm tội là những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự. Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội. Mục đích phạm tội là cái mốc mà người phạm tội mong muốn đạt đến khi thực hiện tội phạm. Việc xác định động cơ, mục đích phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc định khung hoặc quyết định hình phạt.
- Trong các vụ án hình sự, việc xác định thiệt hại do hành vi phạm tội của bị can gây ra có ý nghĩa quan trọng trong việc định tội danh, định khung hoặc quyết định mức hình phạt cũng như giải quyết việc bồi thường, đây là vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự. Luật sư hình sự cần nắm được tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của bị can gây ra, yêu cầu bồi thường của bị hại, cũng như thái độ, quan điểm của bị can đối với việc bồi thường thiệt hại.
- Cơ quan điều tra có trách nhiệm thu thập đầy đủ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, đây là một trong những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự. Căn cứ vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đã được Cơ quan điều tra đề nghị áp dụng đối với bị can, đối chiếu quy định pháp luật, luật sư hình sự xác định việc áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có căn cứ pháp lý không, đã đầy đủ chưa.
- Nắm được nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội, đây là vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự, có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vụ án.
- Trong quá trình điều tra, Cơ quan điều tra có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với bị can. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế đối với bị can phải được ghi nhận trong bản kết luận điều tra. Luật sư hình sự cần nghiên cứu để nắm được biện pháp ngăn chặn đã được áp dụng, từ đó xác định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn có cơ sở pháp lý không.
- Khi nghiên cứu việc thu giữ, tạm giữ đồ vật, tài liệu và việc xử lý vật chứng được ghi nhận trong bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố, luật sư hình sự nắm được các tài liệu, đó vật đã được thu giữ, tạm giữ trong quá trình điều tra, việc xử lý vật chứng của Cơ quan điều tra, qua đó xác định những tài liệu đồ vật, vật chứng cần thiết, có ý nghĩa trong việc bào chữa, bảo vệ của luật sư. Bên cạnh đó, luật sư cần xác định những tài liệu, đồ vật, vật chứng liên quan đến thân chủ mình bảo vệ để có những đề xuất hợp lý trong quá trình giải quyết vụ án.
- Luật sư hình sự nghiên cứu lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án của Cơ quan điều traT trong bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố để nắm được quan điểm, định hướng của Cơ quan điều tra đối với việc giải quyết vụ án, lưu ý những quan điểm, ý kiến của Cơ quan điều tra có liên quan đến thân chủ mà luật sư nhận bào chữa, bảo vệ.
- Khi nghiên cứu nội dung về lý lịch tư pháp của bị can, luật sư hình sự cần nắm được các thông tin liên quan đến bị can như trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, tiền án, tiền sự, hoàn cảnh gia đình của bị can.
Nghiên cứu phần quyết định, chữ ký, đóng dấu bản kết luận điều tra:
Trong phần quyết định của bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố, Cơ quan điều tra quyết định chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra đến Viện kiểm sát có thẩm quyền đế nghị truy tố bị can. Luật sư hình sự cần nắm được tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự mà Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát truy tố.
Khi bàn giao hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát, trong phần quyết định, Cơ quan điều tra cũng liệt kê các vật chứng kèm theo. Luật sư hình sự cần nghiên cứu để nắm được, phục vụ cho việc bào chữa, bảo vệ thân chủ.
- Phần cuối quyết định:
Cuối phần quyết định, có ghi số liệu liên quan đến hồ sơ vụ án, cụ thể: “Hồ sơ vụ án gồm... tập,... bút lục, đánh số từ... đến... (có biên bản giao nhận hồ sơ vụ án và thống kê tài liệu kèm theo)”. Căn cứ số liệu được ghi trong bản kết luận điều tra, luật sư hình sựsẽ có những thông tin cơ bản về hồ sơ vụ án.
Bản kết luận điều tra phải ghi rõ họ tên, chức vụ và chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ra kết luận điều tra. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, luật sư hình sự xác định việc ký, đóng dấu trên bản kết luận điều tra có đúng thẩm quyền không. Nghiên cứu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra.
Trong trường hợp đình chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra. Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra. Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề khác có liên quan. Khi nghiên cứu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra, luật sư hình sự cần lưu ý nắm được diễn biến sự việc, quá trình điều tra, xác định lý do và căn cứ đình chỉ điều tra có cơ sở pháp lý không để có những đề xuất phù hợp.
Ví dụ: Nếu luật sư là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, nếu nhận thấy lý do, căn cứ đình chỉ điều tra không đúng quy định pháp luật, luật sư hình sự có thể có kiến nghị đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đề nghị xem xét lại việc đình chỉ điều tra. Nghiên cứu để nắm việc giải quyết các vấn đề như hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ, xử lý vật chứng đã được thực hiện như thế nào, có bảo đảm quyền lợi của những người liên quan, đặc biệt là đối với thân chủ của luật sư hình sự không.
Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest
Luật sư Phạm Ngọc Minh, Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp (tham khảo: Giáo trình Kỹ năng của Luật sư khi tham gia giải quyết vụ án hình sự - Học viện Tư pháp và một số nguồn khác).
Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm