Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
"Duy chỉ có phục tùng pháp luật mà mọi người đã đặt ra vì mình mới là tự do".
- Rousseau, Jean-Jacques Rousseau, 1712-1778, nhà triết học khai sáng, Pháp
Tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là các loại việc dân sự liên quan đến thân trạng của một cá nhân. Luật sư tiếp xúc, trao đổi với khách hàng nhằm xác định đúng, đầy đủ các tình tiết của từng loại việc dân sự.
Luật sư tiếp xúc, trao đổi với khách hàng nhằm xác định đúng, đầy đủ các tình tiết của từng loại việc dân sự. Đó là các tình tiết xác định người yêu cầu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người bị yêu cầu; thẩm quyền giả quyết của Tòa án và đặc biệt là căn cứ để Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu. Trên cơ sở xác định các tình tiết, Luật sư đánh giá điều kiện yêu cầu giải quyết khi tham gia từng việc dân sự cụ thể. Các điều kiện yêu cầu giải quyết các việc dân sự này Luật sư cần áp dụng tương tự quy định tại Điều 192 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 để xác định. Đó là các điều kiện: chủ thể yêu cầu (người yêu cầu phải có quyền yêu cầu và năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ); về thẩm quyền của Tòa án; yêu cầu chưa được Tòa án giải quyết bằng quyết định có hiệu lực pháp luật.
Người có quyền yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan. Riêng đối với yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì ngoài người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, tự bản thân người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ có khó khăn trong nhận thức, điều khiền hành vi.
Sự “liên quan” của người có quyền yêu cầu (cá nhân, cơ quan, tổ chức) thể hiện ở chỗ: việc Toà án tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Ví dụ: Cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, họ hàng thân thích của người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người có quyền, lợi ích liên quan. Việc xác định đúng người có quyền yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là cơ sở để Luật sư thực hiện tốt kỹ năng soạn thảo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự cũng như xác định các tài liệu phải nộp kèm theo đơn chứng minh quyền yêu cầu của người yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Về thẩm quyền của Tòa án đối với giải quyết các loại việc dân sự trên, Luật sư xác định theo nguyên tắc chung giống như các việc dân sự khác. Riêng thẩm quyền theo lãnh thổ cần chú ý là chỉ có Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc mới có thẩm quyền giải quyết.
Luật sư xác định căn cứ của yêu cầu trên cơ sở xem xét, đánh giá tài liệu, chứng cứ do khách hàng cung cấp. Ngoài các tài liệu chứng minh có quyền, lợi ích liên quan đến người bị yêu cầu, Luật sư cần yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ của yêu cầu: người bị yêu cầu có bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác liên quan đên nhận thức, làm chủ được hành vi của mình hoặc người đã thành niên có bị khiếm khuyết về tình trạng thể chất hoăc tinh thần liên quan đến khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự. Đối với trường hợp tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người bị yêu cầu tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự có bị nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phân tán tài sản của gia đình không.
Trường hợp khách hàng không biết phải có những tài liệu, chứng cứ nào hoặc có biết nhưng họ không có tài liệu, chứng cứ cũng không biết bằng cách nào có thể thu thập được, vì vậy Luật sư tư vấn cho khách hàng tự thu thập, nếu họ không tự thực hiện được việc thu thập, Luật sư cần hỗ trợ họ thu thập tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ Tòa án thụ lý việc dân sự. Ví dụ: đối với trường hợp yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, kèm theo đơn yêu cầu phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các chứng bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Nếu khách hàng đã có những tài liệu, chứng cứ này thì Luật sư chỉ cần chỉ dẫn cho họ để đưa vào hồ sơ yêu cầu giải quyết việc dân sự. Nếu họ chưa có thì trước hết, Luật sư hướng dẫn người yêu cầu đưa người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi đi khám y tế hoặc giám định tâm thần để xác định tình trạng tâm thần hoặc tình trạng bệnh lý của người này.
Sau đó, Luật sư đối chiếu các tình tiết vụ việc thực tế khách hàng đề nghị Luật sư tham gia với quy định của pháp luật để xác định loại việc dân sự cụ thể: tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi? Điều này đòi hỏi Luật sư có kỹ năng phân biệt giữa người mất năng lực hành vi dân sự với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015 người mất năng lực hành vi dân sự là người do bệnh tâm thân hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi (Điều 22); còn người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự (Điều 23). Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đó nghiện ma túy hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phân tán tài sản của gia đình (Điều 24). Loại việc dân sự tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Đây là quy định mới được bổ sung trong Bộ Luật Dân sự năm 2015. Trong thực tế, có những người do bẩm sinh hay do nguyên nhân nào đó mà họ không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi, tuy nhiên mức độ lại chưa đến mất hoàn toàn khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, ví dụ: một người do bị tai nạn giao thông bị tổn thương não dẫn đến trong cuộc sống có lúc nhận thức, điều khiển được hành vi, có lúc lại không nhận thức, điều khiển được hành vi của mình. Từ đó, Luật sư có sự tư vấn phù hợp cho khách hàng về thủ tục giải quyết từng loại việc dân sự cụ thể.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự của Công ty Luật TNHH Everest
Hồ sơ yêu cầu giải quyết việc dân sự gồm đơn yêu cầu giải quyêt việc dân sự và các tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo. Soạn thảo đơn yêu cầu và chuẩn bị bộ hồ sơ yêu cầu giải quyết việc dân sự là một trong những kỹ năng cơ bản, quan trọng của Luật sư tham gia giải quyết việc dân sự nói chung và các loại việc về tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nói riêng. Khi chuẩn bị hồ sơ yêu cầu cho khách hàng đối với các loại việc dân sự trên, Luật sư cần đảm bảo rằng yêu cầu của đương sự là có đủ điều kiện yêu cầu và Toà án phải thụ lý việc dân sự. Luật sư cần chú ý rằng các tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn khởi kiện phải đảm bảo tính đầy đủ và tính hợp pháp, phù hợp với hình thức, nội dung, yêu cầu trình bày trong đơn yêu cầu.
(i) Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự là văn bản quan trọng, là cơ sở pháp lý để Tòa án thụ lý việc dân sự. Đơn yêu cầu giải quyết các loại việc tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cũng phải đảm bảo các yêu cầu về hình thức, nội dung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự nói chung theo quy định tại khoản 2 Điêu 362 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 đồng thời phù hợp với các loại viêc dân sự trên, về kỹ năng soạn thảo đơn yêu cầu, Luật sư đối chiếu các tình tiết thực tế của vụ việc với các quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Bộ Luật Dân sự năm 2015.
Luật sư vận dụng quy định theo khoản 2, 3 Điều 189 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 soạn thảo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đảm bảo về mặt hình thức. Theo đó, cá nhân là người yêu cầu có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn yêu cầu. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người yêu cầu trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ. Cá nhân người yêu cầu là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thi người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn yêu cầu.
Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người yêu cầu trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ. Cá nhân người yêu cầu là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn yêu cầu, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn yêu cầu và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn yêu cầu. Cơ quan, tổ chức là người yêu cầu thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tô chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn yêu câu vụ án.
Tại mục tên, địa chỉ của người yêu cầu phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có thể là người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền (người đại diện theo ủy quyền). Việc đóng dấu cũng phải được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về con dấu cũng như vị trí đóng dấu.
Về nội dung, đơn yêu cầu Luật sư ghi cụ thể các nội dung giống như đơn yêu cầu việc dân sự nói chung. Song, xuất phát từ đặc thù của đơn yêu cầu loại việc dân sự này để lưu ý khi soạn thảo mục những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong mục này, Luật sư trình bày các tình tiết của việc dân sự theo một trật tự logic (lý do, mục đích, căn cứ của yêu cầu). Đồng thời, Luật sư cũng phải trình bày rõ yêu cầu Tòa án tuyên bố một người cụ thể bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Ví dụ:
Yêu câu tuyên bố một người mât năng ỉực hành vi dân sự, Luật sư trình bày theo thử tự các nhóm tình tiết và yêu câu như sau:
- Các tình tiết xác định mối quan hệ giữa người yêu câu và người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự nhăm khăng định quyên yêu của người yêu cầu.
- Các tình tiết là cơ sở yêu cầu tuyên bồ một người bị mảt năng ỉực hành vỉ dân sự: Luật sư trình bày các tình tiết vê việc người bị yêu cầu tuyên bổ mất năng lực hành vỉ dân sự bị tâm thân hoặc mắc cảc bệnh khác liên quan đến khả năng nhận thức, điêu khiên hành vỉ.
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố ông Nguyễn Văn A bị mất năng lực hành vi dân sự.
(ii) Các tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn yêu cầu:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 362 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015: kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Như vậy, người yêu cầu phải gửi kèm theo đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, là căn cứ để Tòa án thụ lý, giải quyết việc dân sự.
Luật sư xác định các loại tài liệu, chứng cứ cụ thể, phù hợp với từng loại yêu cầu: yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Thông thường, các tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn yêu cầu cần có các tài liệu, chứng cứ sau:
- Nhóm tài liệu, chứng cứ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu Cầu (cá nhân, cơ quan, tổ chức); Đối với cá nhân là chứng minh thư/thẻ căn cước, sổ hộ khẩu. Đối với cơ quan, tổ chức là hồ sơ pháp nhân như: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập, Điều lệ...; Các giấy tờ nhằm xác định tư cách đại diện của người ký đơn kiện: Quyết định bổ nhiệm, biên bản bầu, văn bản uỷ quyền...;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền yêu cầu của người yêu cầu: các giấy tờ về hộ tịch, các giấy tờ, tài liệu khác... chứng minh người yêu cầu có quyền, lợi ích liên quan với người bị yêu cầu.
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu là có căn cứ:
Đối với yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự; tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi phải có các tài liệu, giấy tờ như giấy xác nhận của bệnh viện tâm thân về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi bị tâm thân; Sổ điều trị, bệnh án của bệnh viện nơi điều trị, kết luận giám định của cơ quan chuyên môn... về việc người bị yêu cầu mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác liên quan đến khả năng nhận thức, điều khiển hành vi.
Đối với yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh họ bị nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác như: biên bản về việc người bị yêu cầu tuyên bố hạn chế năng lực hành vi đã sử dụng ma túy, kết luận của cơ quan điều tra về tội danh sử dụng ma túy, quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án đối với người đó... Đồng thời, có thể nộp thêm các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc họ phá tán tài sản của gia đình: biên bản của chính quyền địa phương về việc người này đã phá tán tài sản của gia đinh...; các giao dịch chứng minh người này có các hành vi bán tài sản trong gia đình.
Luật sư lưu ý khi xác định các tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn yêu cầu ngoài việc phải đảm bảo tính đầy đủ còn phải bảo đảm tính hợp pháp. Hồ sơ yêu cầu cho Tòa án có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến (nếu Tòa án có Công thông tin điện tử).
Xem thêm:Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest
Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm