Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
"Có hai sức mạnh mang đến sự yên ổn: pháp luật và đạo đức."
- Geothe
Khi giải quyết vụ việc, bên cạnh thủ tục tố tụng thông thường, tòa án có thể xét xử, giải quyết các vụ án dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự rút gọn khi các vụ án dân sự có một số điều kiện nhất định. Vì vậy, luật sư cần có các kỹ năng trong việc nghiên cứu hồ sơ, tham gia hòa giải và tham gia phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục rút gọn.
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án của Luật sư nhằm hướng tới việc xác định vụ kiện của khách hàng có thực sự có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn hay không, do vậy, khi nghiên cứu hồ sơ, Luật sư cần lưu ý xác định quan hệ pháp luật có tranh chấp cần phải giải quyết: xác định quy phạm pháp luật dân sự, Hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động cần được áp dụng để giải quyết tranh chấp. Luật sư nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ để xác định vụ tranh chấp có thỏa mãn các điều kiện như có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; chứng cứ tài liệu được cung cấp đã đủ để buộc bị đơn thực hiện nghĩa vụ mà Tòa án không cần phải thu thập thêm tài liệu, chứng cứ: nguyên đơn và bị đơn có địa chi nơi cư trú, trụ sở rõ ràng tại Việt Nam; tài sản tranh chấp có trên lãnh thổ Việt Nam. Luật sư cần căn cứ vào yêu cầu của đương sự, các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và đối chiếu với pháp luật để xác định các tình tiết của vụ tranh chấp là đơn giản hay phức tạp, quan hệ pháp luật tranh chấp có rõ ràng không. Luật sư cần nghiên cứu kỹ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ để xác định những ưu thế về chứng cứ, tài liệu của khách hàng, nhất là kiểm tra xem với tài liệu, chứng cứ hiện có đã đủ để Tòa án ra phán quyết buộc bị đơn thực hiện nghĩa vụ mà không cần phải thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hay chưa chứng cứ, tài liệu nào cần được củng cố, bổ sung trong hồ sơ.
Ngoài ra, khi nghiên cứu hồ sơ, Luật sư cũng cần xác định nơi cư trú hiện tại, trụ sở của bị đơn có phù hợp với các tài liệu đã được thể hiện trong hồ sơ không? Có cần bổ sung các tài liệu để chứng minh các đương sự có nơi cư trú, trụ sở rõ ràng hay không? Nếu tài liệu có trong hồ sơ đã thể hiện được vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng thì cần xác định bị đơn có thừa nhận nghĩa vụ của mình không, sự thừa nhận này có tính ổn định không; có tình tiết, sự kiện nào trong hồ sơ có thể dẫn tới việc bị đơn phản bác lời thừa nhận của mình không? Trong trường hợp bị đơn phản bác thì chứng cứ, tài liệu nào có thể sử dụng để củng cố cho việc khởi kiện của khách hàng. Khi nghiên cứu hồ sơ, Luật sư cần ghi chép lại những điểm mấu chốt quan trọng của vụ án như quan hệ pháp luật có tranh chấp, quy phạm pháp luật cần được áp dụng; những tình tiết, sự kiện các bên đã có sự thống nhất và tài liệu, chứng cứ thể hiện sự thống nhất này (ghi chú lại số bút lục); những tình tiết, sự kiện mà các bên còn có quan điểm khác nhau, các chứng cứ, tài liệu còn mâu thuẫn cần được củng cố thêm.
Các tài liệu cần được Luật sư của nguyên đơn và bị đơn nghiên cứu trong thủ tục rút gọn bao gồm:
- Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp khi khởi kiện theo thủ tục rút gọn bao gồm đơn khởi kiện, chứng cứ, tài liệu được gửi kèm đơn khởi kiện;
- Văn bản phản hồi của phía bị đơn về yêu cầu khởi kiện theo thủ tục rút gọn của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ được phía bị đơn gửi kèm theo văn bản phản hồi của bị đơn về việc kiện
- Tài liệu, chứng cứ được các đương sự giao nộp bổ sung hoặc lời khai của họ.
(i) Nghiên cứu đơn khởi kiện
Khi nghiên cứu đơn khởi kiện theo thủ tục rút gọn, Luật sư cần rà soát để xác định tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, nội dung sự việc; yêu cầu của nguyên đơn, lập luận để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện và danh mục những tài liệu, chứng cứ được gửi kèm theo đơn khởi kiện. Luật sư cần căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện, kiểm tra, đối chiếu với danh mục tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo để xác định vụ kiện có đủ các điều kiện giải quyết theo thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 317 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 hay không.
(ii) Nghiên cứu tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện
Luật sư cần đọc kỹ bản hợp đồng, giấy vay nợ, văn bản thỏa thuận... được nộp kèm theo đơn khởi kiện để xác định tính hợp pháp của hợp đồng, nội dung quyền, nghĩa vụ được các bên cam kết, thỏa thuận. Luật sư cũng cần so sánh, đối chiếu với các tài liệu khác như giấy bảo hành, giấy tờ về quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ về việc thế chấp, biên bản giao nhận tài sản... để làm rõ quá trình thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, trên cơ sở đó xác định tính đơn giản, rõ ràng của quan hệ pháp luật có tranh chấp. Tiếp theo đó, Luật sư cần nghiên cứu kỹ các tài liệu khác do nguyên đơn cung cấp về việc bị đơn thừa nhận nghĩa vụ đã cam kết, thỏa thuận như giấy thừa nhận khoản tiền chưa thanh toán, biên bản thừa nhận nợ hoặc chốt nợ... Đây là những tài liệu hết sức quan trọng để có thể quyết định vụ tranh chấp sẽ được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn. Tuy nhiên, Luật sư cũng cần đối chiếu, so sánh các tài liệu để xác định sự phù hợp và tính xác thực của tài liệu cũng như kiểm tra chữ viết, chữ ký của các đương sự trên các tài liệu này để xác định độ tin cậy và giá trị chứng minh của chứng cứ.
Trên cơ sở địa chỉ của bị đơn được mô tả trong đơn khởi kiện, Luật sư tiến hành đối chiếu với các tài liệu do nguyên đơn cung cấp như chứng minh thư nhân dân (thẻ căn cước công dân, hộ chiếu), sổ hộ khẩu gia đình, giấy xác nhận nơi bị đơn cư trú của chính quyền địa phương; giấy tờ chứng minh trụ sở của bị đơn do Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận... để xác định bị đơn có nơi cư trú, trụ sở rõ ràng hay không. Đối với trường hợp có một bên đương sự thì Luật sư cần kiểm tra trong hồ sơ khởi kiện có văn bản thỏa thuận của các bên về việc đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hay không. Đối với trường hợp tài sản tranh chấp ở nước ngoài luật sư cần kiểm tra hồ sơ khởi kiện để xác định có chứng cứ, tài liệu về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và văn bản thỏa thuận của các đương sự về việc xử lý tài sản hay không. Thông thường, Luật sư cần nghiên cứu văn bản hợp đồng, giấy vay nợ, văn bản thỏa thuận... được nộp kèm theo đơn khởi kiện để xác định quyền, nghĩa vụ các bên đã cam kết thỏa thuận; các tài liệu phản ánh quá trình thực hiện hợp đồng như giấy tờ về việc thế chấp, biên bản giao nhận tài sản...
Trường hợp bị đơn ký hợp đồng tín dụng được bảo đảm bằng thế chấp tài sản của chính mình thì thông thường đây là vụ kiện có thể giải quyết theo thủ tục rút gọn nếu bị đơn không phản đối về nghĩa vụ phải thực hiện. Luật sư cần nghiên cứu bản Hợp đồng tín dụng giữa khách hàng của mình là ngân hàng, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp là bị đơn để xác định cụ thể số tiền mà bị đơn phải thanh toán.
Tuy nhiên, trường hợp hợp đồng tín dụng được bảo đảm bằng tài sản thế chấp của người thứ ba thì cần lưu ý quan hệ nghĩa vụ giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng (nguyên đơn) và người vay (bị đơn) có thể là quan hệ nghĩa vụ đã rõ ràng nhưng Luật sư cần nghiên cứu về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa ngân hàng với người vay và bên thứ ba có tài sản thế chấp để xác định bên thứ ba có tài sản thế chấp có phản đối hợp đồng thế chấp hay không. Trường hợp bên thứ ba không phản đối hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì vụ tranh chấp hợp đồng tín dụng được bảo đảm bằng tài sản thế chấp của người thứ ba có thể được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Nếu bên thứ ba có yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì vụ tranh chấp sẽ rơi vào trường hợp phải chuyển sang giải quyết theo thủ tục thông thường do phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập.
Đối với các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa hợp đồng dịch vụ thì luật sư cần nghiên cứu văn bản hợp đồng, các tài liệu liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, các tài liệu mà phía bị đơn phản hồi hoặc cung cấp cho Tòa án để xác định nội dung của hợp đồng, các bên có tranh chấp hay không có tranh chấp về các điều khoản của hợp đồng đã cam kết, bị đơn có thư xác nhận công nợ hoặc chốt số liên còn phải thanh toán hay không...
(iii) Nghiên cứu văn bản phản hồi của bị đơn về việc khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo
Nếu là luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị đơn thì Luật sư cần làm việc với khách hàng để xác định quan điểm của bị đơn đối với việc kiện của phía nguyên đơn cũng như yêu cầu của nguyên đơn về việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn. Nếu bị đơn phản đối yêu cầu khởi kiện, không nhất trí về khoản tiền phải thanh toán hay các điều khoản của hợp đồng, bác bỏ các tài liệu mà phía nguyên đơn cung cấp, không thừa nhận chữ ký trong các tài liệu... thì vụ tranh chấp không còn hội đủ các điều kiện để quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn nửa và cần được quyết định chuyển sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
Theo pháp luật tố tụng dân sự hiện hành thì các đương sự có quyền được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, đồng thời có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ. Do vậy, Luật sư cần kiểm tra, xác định không; chữ viết, chữ ký trong hợp đồng, trong các tài liệu về quan hệ nghĩa vụ có đúng là chữ viết, chữ ký của bị đơn không?
Nếu có sự nghi ngờ về tính xác thực, giả mạo chứng cứ, tài liệu thì Luật sư cần hướng dẫn, trợ giúp khách hàng tiến hành thu thập các mẫu chữ viết, chữ ký cần thiết và yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết. Trong trường hợp chữ ký, chữ viết trong hợp đồng, trong các tài liệu về quan hệ nghĩa vụ được xác định là của bị đơn thì Luật sư cũng cần xác định bị đơn có sự nhầm lẫn hoặc bị, đe dọa, cưỡng ép hoặc trong tình trạng không nhận thức và làm chủ hành vi của mình khi giao kết hợp đồng hay không.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, Luật sư cần nghiên cứu kỹ hồ sơ để xác định có khả năng xuất hiện tình tiết mới làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn và phải chuyển sang giải quyết theo thủ tục thông thường hay không. Luật sư cần lường trước tình huống này để có phương án thu thập thêm chứng cứ, tài liệu cần thiết đủ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của khách hàng. Cụ thể là Luật sư cần xác định cỏ hay không có khả năng phát sinh các tình tiết sau đây:
- Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất, do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;
- Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp do các đương sự không thống nhất về giá;
- Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;
- Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp.
Bên cạnh việc tập trung nghiên cứu những tài liệu, chứng cứ chứng minh vụ tranh chấp đủ điều kiện giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Luật sư cũng cần nghiên cứu toàn bộ chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ để nắm vững nguyên nhân, nội dung của tranh chấp; yêu cầu và nguyện vọng của mỗi bên; những điểm mạnh, điểm yếu về chứng cứ, tài liệu cũng như căn cứ pháp lý của mỗi bên đương sự để chuẩn bị phương án hòa giải và tham gia tranh tụng tại phiên tòa. Việc nghiên cứu này là cần thiết để chuẩn bị cho phương án dự phòng trong trường hợp yêu cầu giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn không được Tòa án chấp thuận. Trong trường hợp này, Luật sư sẽ tiếp tục theo đuổi vụ kiện để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng theo thủ tục tố tụng thông thường.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự
Thủ tục rút gọn là thủ tục được giản lược hơn so với thủ tục tố tụng thông thường, do vậy, Thẩm phán không phải tiến hành hòa giải trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn (01 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án). Tuy nhiên, sau khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán vẫn tiến hành hòa giải giữa các đương sự ngay tại phiên tòa. Do vậy, trước khi Tòa án mở phiên tòa, Luật sư cần phân tích và chuẩn bị các chứng cứ, tài liệu mà khách hàng có thể sử dụng khi hòa giải nhằm khẳng định quyền lợi chính đáng mà họ được thụ hưởng và các nghĩa vụ mà bên bị đơn đương nhiên sẽ phải thực hiện.
Luật sư cũng cần chuẩn bị tâm lý và các phương án hòa giải cần thiết cho khách hàng. Luật sư có thể phân tích cho khách hàng thấy tuy họ có lợi thế về chứng cứ, tài liệu; quan hệ nghĩa vụ là đơn giản, rõ ràng nhưng nếu Tòa án phải tiến hành xét xử để ra bản án thì đương sự có nghĩa vụ vẫn có thể kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại nhằm trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ. Do vậy, Luật sư cần phân tích bất lợi này cho khách hàng và cùng khách hàng cân nhắc, tìm kiếm một phương án tối ưu nhất trong hòa giải. Nếu bị đơn đã thừa nhận nghĩa vụ của mình thì Luật sư cũng cần phân tích cho khách hàng biết Tòa án chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ quan hệ pháp luật có tranh chấp và cả về án phí sơ thẩm trong vụ án để khách hàng có thể cân nhắc và lựa chọn phương án hòa giải thích hợp nhất. Luật sư và khách hàng cũng cần trao đổi, thống nhất về những quyền lợi có thể nhượng bộ để đạt được thỏa thuận.
Luật sư cần chỉ dẫn cho khách hàng về giá trị pháp lý của biên bản hòa giải thành do Tòa án lập ghi nhận nội dung mà các đương sự đã thỏa thuận được. Cụ thể là theo quy định tại khoản 3 Điều 320 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 mà không phải theo quy định tại Điều 246 của Bộ luật này. Theo tinh thần của quy định tại Điều 212 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ tranh chấp thì không có nghĩa là thỏa thuận đó có giá trị thi hành ngay mà phải hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Lập biên bản hòa giải thành, nếu không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán mới ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định này sẽ có hiệu lực pháp luật và đương sự có thể yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức việc thi hành theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 320 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì trường hợp vụ án không được hòa giải hoặc không có điều kiện để tiến hành hòa giải, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử. Do vậy, Luật sư cần phân tích cho khách hàng biết, khác với thủ tục tố tụng thông thường, trong phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn nếu bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa. Luật sư cần chỉ rõ cho khách hàng là nguyên đơn biết điều này để họ chủ động sắp xếp công việc, thời gian tham gia phiên tòa. Nếu Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị đơn thì cũng cần phân tích cho khách hàng biết nếu họ vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn có thể tiến hành phiên tòa và bị đơn sẽ phải đối mặt với những bất lợi do việc không tham gia phiên tòa để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 320 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì việc trình bày tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định về tranh tụng đối với thủ tục tố tụng thông thường tại Mục 3 Chương XIV của Bộ luật này. Tuy nhiên, mục đích của việc nguyên đơn và Luật sư bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn tranh tụng tại phiên tòa theo thủ tục rút gọn là thuyết phục Thẩm phán chấp nhận yêu cầu khởi kiện và ra bản án buộc bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ. Nếu tại phiên tòa theo thủ tục rút gọn, bị đơn thừa nhận nghĩa vụ của mình thì nguyên đơn, Luật sư bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn chỉ cần đề xuất với Tòa án ra bản án buộc bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì Luật sư bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn cần giúp khách hàng trình bày về yêu cầu khởi kiện, đưa ra các lập luận và tài liệu, chứng cứ chứng minh nghĩa vụ mà bị đơn phải thực hiện. Nếu trước đó Luật sư đã thu thập được văn bản có chữ ký của bị đơn về việc xác nhận hoặc thừa nhận nghĩa vụ thì cần công khai tài liệu này tại phiên tòa.
Trường hợp bị đơn không thừa nhận nghĩa vụ thì Luật sư bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn cần trợ giúp và hướng dẫn khách hàng của mình tập trung vào việc khai thác các chứng cứ, tài liệu thể hiện tính có căn cứ và rõ ràng của nghĩa vụ mà bị đơn phải thực hiện nhằm tránh nguy cơ Thẩm phán ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường do cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định. Câu hỏi của Luật sư bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn đối với khách hàng của mình nên nhận vào việc có sự kiện giao kết hợp đồng không, nghĩa vụ của bị đơn và chứng cứ, tài liệu để khẳng định nghĩa vụ mà bị đơn phải thực hiện đối với nguyên đơn. Đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã rõ ràng, Luật sư cần hỏi khách hàng của mình về ai là người gây thiệt hại, lỗi của họ; mức độ thiệt hại và các tài liệu cần viện dẫn đế chứng minh thiệt hại...
Khi đặt câu hỏi đối với bị đơn, Luật sư bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn nên đặt trọng tâm vào việc bị đơn xác nhận hay thừa nhận nghĩa vụ của mình, tránh đặt câu hỏi theo hướng gợi ý bị đơn có phản bác yêu cầu khởi kiện không? Chẳng hạn, Luật sư có thể hỏi giữa bị đơn và nguyên đơn có ký kết hợp đồng không; trình bày của phía nguyên đơn về nội dung thỏa thuận theo hợp đồng có xác thực không; quá trình thực hiện nghĩa vụ diễn ra như thế nào? Nghĩa vụ mà bị đơn còn phải thực hiện theo trình bày của bên nguyên đơn có phù hợp với thực tế hay không. Đối với trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Luật sư của nguyên đơn cần hỏi bị đơn theo hướng họ gây thiệt hại cho nguyên đơn trong hoàn cảnh nào? Lỗi thuộc về ai và ý kiến của bị đơn về số tiền bồi thường thiệt hại mà phía nguyên đơn đề xuất. Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị đơn cần trợ giúp bị đơn thu thập, chuẩn bị chứng cứ, tài liệu xuất trình tại phiên tòa để phản bác về nghĩa vụ họ phải thực hiện hoặc chỉ phản bác việc khởi kiện của nguyên đơn theo thủ tục tố tụng dân sự rút gọn và đề nghị Tòa án chuyển sang giải quyết theo thủ tục tố tụng thông thường.
Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình kỹ năng cơ bản của Luật sư tham gia giải quyết các vụ việc dân sự (HVTP - 2021)
Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm