Mức phạt nồng độ cồn khi tham gia giao thông đường bộ
Nội dung bài viết
1- Xử lý vi phạm đối với người điều khiển xe máy
[a] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe gắn máy
(i) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt mức 50 miligam/ 100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/ 1 lít khí thở.
(ii) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/ 100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/ 1 lít khí thở.
(iii) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/ 100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/ 1 lít khí thở.
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra của người thi hành công vụ.
[b] Người điều khiển xe máy chuyên dùng
(i) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/ 100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/ 1 lít khí thở.
(ii) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Đối với điều khiển xe máy trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(iii) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đất đai, bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest
2- Xử lý vi phạm đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy và xe thô sơ
(i) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
Khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
(ii) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(iii) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đầu tư của Công ty Luật TNHH Everest
3- Xử lý vi phạm đối với người điều khiển xe ô tô
(i) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
Khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
(ii) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
(iii) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ
Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest
4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Mức phạt nồng độ cồn khi tham gia giao thông đường bộ được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Mức phạt nồng độ cồn khi tham gia giao thông đường bộ có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.


TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm