Quy định về bồi thường khi thu hồi đất theo Luật Đất Đai 2013

04/01/2023
Thực tế cho thấy, vấn đề thu hồi đất luôn là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội và người dân. Vì vậy, việc quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chí thu hồi đất, bảo đảm hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, lợi ích doanh nghiệp và quyền lợi của người dân bị thu hồi đất là vấn đề cần được làm rõ

Bài viết sau đây của Công ty Luật TNHH Everest sẽ chia sẻ cho bạn về : "Quy định về bồi thường khi thu hồi đất theo Luật Đất Đai 2013"

1- Thu hồi đất là gì?

Là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013)

2- Bồi thường thiệt hại do thu hồi đất là gì?

Là quyền của chủ thể đang sử dụng đất bị thu hồi nhằm bù đắp thiệt hại về vật chất cho người sử dụng đất trong trường hợp bị thu hồi đất để chuyển sang sử dụng vào mục đích khác hoặc vì nhu cầu của nhà nước và xã hội.

Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật đất đai. Thực tiễn triển khai thực hiện bồi thường rất phức tạp, đòi hỏi kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhà nước, lợi ích chủ đầu tư và người bị thu hồi đất. 

3- Các trường hợp bị thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh. Theo đó, căn cứ tại điều 61 Luật đất đai 2013 quy định rõ về các trường hợp nhà nước sẽ thu hồi

Trường hợp 2: thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Quy định tại điều 62 Luật đất đai 2013, nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Trường hợp 3: thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013

Trường hợp 4: thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Theo đó, tại khoản 1 điều 65 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất 

Như vậy, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể thu hồi đất từ phía người sử dụng đất. Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp đã nêu trên.

4- Hệ quả của việc thu hồi đất đối với người sử dụng đất bị thu hồi

Người sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều 75 Luật đất đai 2013 sẽ được bồi thường.

Luật đất đai 2013 cũng quy định những trường hợp nhà nước thu hồi đất mà không phải bồi thường về đất cũng như những trường hợp thu hồi đất không phải bồi thường tài sản gắn liền với đất. Theo đó, tại điều 82 Luật đất đai 2013 nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

(i) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013. Cụ thể gồm các trường hợp sau:

  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật đất đai 2013;
  • Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng các trường hợp được nêu trên tuy không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất.

(ii) Đất được nhà nước giao để quản lý. Theo đó, đất được nhà nước giao để quản lý gồm:

  • Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
  • Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
  • Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
  • Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(iii) Đất thu hồi trong các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

(iv) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật đất đai 2013.

  • Trường hợp nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất. Căn cứ quy định tại Điều 92 Luật đất đai 2013, các trường hợp sau đây:
  • Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013;
  • Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

5- Quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:

  • Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
  • Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
  • Bồi thường về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo điều 88, điều 89 Luật Đất Đai 2013.

Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

  • Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
  • Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

Ngoài việc bồi thường, Nhà nước còn có hỗ trợ khi thu hồi đất theo Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
  • Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

  • Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
  • Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
  • Hỗ trợ khác.

6- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

Bài viết trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 024 66 527 527,  Email: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Quy định về bồi thường khi thu hồi đất theo Luật Đất Đai 2013

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.20424 sec| 975.063 kb