So sánh tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội trộm cắp tài sản

02/04/2023
Bùi Quang Long
Bùi Quang Long
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội trộm cắp tài sản là hai tội danh thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (Bộ luật hình sự). Hai tội danh dó có những điểm giống nhau nên thường gây nhầm lẫn. Tuy nhiên, đây là hai tội danh có những khác biệt cơ bản.

1- Quy định của Bộ Luật hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự:

“1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest 

2- Quy định của Bộ Luật hình sự về tội trộm cắp tài sản

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự của Công ty Luật TNHH Everest

3- So sánh tội công nhiên chiếm đoạt tài sản với tội trộm cắp tài sản

Các yếu tố cấu thành tội phạm

[a] Mặt khách quan của tội phạm

  • Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản: 
    • Hành vi phạm tội: Người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là “chiếm đoạt”, nhưng chiếm đoạt bằng hình thức công khai. 
    • Qua thực tế xét xử người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể sử dụng một số thủ đoạn sau:
    • Lợi dụng sơ hở, vướng mắc của chủ tài sản/người quản lý tài sản để công nhiên chiếm đoạt tài sản của họ.
    • Lợi dụng những hoàn cảnh khách quan có sẵn khi chủ tài sản/người quản lý tài sản lâm vào khiến họ không thể bảo vệ tài sản của mình kể cả khi thấy hành vi phạm tội như: hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh.
    • Dấu hiệu cơ bản của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tính chất công khai trắng trợn. Người phạm tội công nhiên với chủ tài sản/người quản lý tài sản hành vi phạm tội của mình, không có ý định che giấu. Đối với những người xung quanh, người phạm tội có thể công nhiên xuyên suốt hành vi phạm tội hoặc dùng thủ đoạn gian dối, lén lút trong quá trình tiếp cận tài sản, khi thực hiện hành vi chiếm đoạt người phạm tội vẫn tiến hành công khai.
    • Hậu quả: Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm. Căn cứ Khoản 1 Điều 172 Bộ luật hình sự thì tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu trở lên hoặc dưới 2 triệu phải kèm theo điều kiện.
  • Tội trộm cắp tài sản:
    • Hành vi phạm tội: Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lén lút. 
    • Tính chất lén lút (bí mật) của hành vi trộm cắp tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội giấu diếm hành vi phạm tội của mình.
    • Dấu hiệu phân biệt tội trộm cắp tài sản với các các tội xâm phạm quyền sở hữu khác là dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có chủ. Ví dụ dấu hiệu lén lút như người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để tiếp cận tài sản rồi lén lút chiếm đoạt, người phạm tội lợi dụng tình hình đông người, chen lấn để lén lút chiếm đoạt tài sản, người phạm tội lợi dụng sự không có mặt của chủ tài sản/người quản lý tài sản để lén lút chiếm đoạt.
    • Hậu quả: Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm. Căn cứ Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự thì tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu trở lên, nếu dưới 2 triệu phải kèm điều kiện nhất định.

[b] Mặt chủ quan của tội phạm

  • Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản: Lỗi của người phạm tội trộm cắp tài sản là lỗi cố ý trực tiếp. 
  • Tội trộm cắp tài sản: Lỗi của người phạm tội trộm cắp tài sản là lỗi cố ý trực tiếp. 

[c] Chủ thể của tội phạm

  • Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:Người từ đủ 16 tuổi (Điều 12 BLHS 2015)
  • Tội trộm cắp tài sản: Chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 trở lên. Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội trộm cắp tài sản, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điều này.

[d] Khách thể của tội phạm

  • Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản: Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu nhưng không xâm phạm đến quan hệ nhân thân.
  • Tội trộm cắp tài sản:  Sở hữu nhưng không xâm phạm đến quan hệ nhân thân.    Tội trộm cắp tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản nhưng không xâm phạm đến quan hệ nhân thân. 

Tuy nhiên, không phải loại tài sản nào cũng là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản. Tài sản là đối tượng của tội trộm cắp tài sản phải mang hai nhóm đặc điểm. 

Thứ nhất, tài sản đó phải có chủ sở hữu, đang thuộc trách nhiệm của người quản lý tài sản. Những tài sản vô chủ hoặc không xác định được người sở hữu không phải là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản.
Thứ hai, tài sản đó phải thể hiện dưới dạng vật chất cụ thể, hữu hình, có giá trị và giá trị sử dụng, có thể nhìn thấy và dịch chuyển được. 

Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết So sánh tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội trộm cắp tài sản được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết So sánh tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội trộm cắp tài sản có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 024 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về So sánh tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội trộm cắp tài sản

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
2.04092 sec| 991.133 kb