Thẩm quyền nội bộ về hợp đồng tại công ty cổ phần

22/10/2022
Everest Law Firm
Everest Law Firm
Thẩm quyền nội bộ về hợp đồng tại công ty cổ phần đã được Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định khá rõ ràng, cụ thể và không còn tồn tại các quy định gây hiểu nhầm, đột so với công ty TNHH. Nhằm giúp bạn đọc hiểu chi tiết hơn về nội dung này, Luật Everest xin thông tin đến các bạn bài viết dưới đây.

Thẩm quyền nội bộ về hợp đồng tại công ty cổ phần đã được Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định khá rõ ràng, cụ thể và không còn tồn tại các quy định gây hiểu nhầm, đột so với công ty TNHH. Nhằm giúp bạn đọc hiểu chi tiết hơn về nội dung này, Luật Everest xin thông tin đến các bạn bài viết dưới đây.

1- Công ty cổ phần:

Theo Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó:

  • Có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  • Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sẽ sở hữu cổ phần. Tối thiểu 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Lợi nhuận mà cổ đông nhận được từ việc sở hữu cổ phần là cổ tức;
  • Có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần bao gồm:

  • Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị - Tổng giám đốc/ Ban kiểm soát và Giám đốc.
  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; Giám đốc (Tổng giám đốc).

Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.

Để hiểu rõ về thẩm quyền nội bộ về hợp đồng trong Công ty cổ phần, chúng ta xét trong từng thành phần như sau:

Thẩm quyền về hợp đồng của Đại hội đồng cổ đông

Về thẩm quyền nội bộ hợp đồng của Đại hội đồng cổ đông cũng được xác định theo từng hình thức ký hợp đồng

  • Đối với các hợp đồng mà công ty ký nhưng không phải ký với người có liên quan gồm:

(i) cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;

(ii) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đôc) và người có liên quan của họ;

(iii) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đôc) và người quản lý khác của công ty:

- Làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần.

- Doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ.

Trường hợp này, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định đầu tư hoặc bán tài sản, quyết định thông qua hợp đồng đầu tư, bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác.

Tham khảo thêm về: Rủi ro của người làm pháp chế doanh nghiệp

  • Đối với các hợp đồng mà công ty ký với người có liên quan gồm:

(i) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;

(ii) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người có liên quan của họ;

(iii) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý khác của công ty:

- Làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần.

- Doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ.

Trường hợp này Đại hội đồng cổ đông chấp thuận khi:

(i) Hợp đồng, giao dịch có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty;

(ii) Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó .

Thẩm quyền về hợp đồng của Hội đồng quản trị

  • Đối với các hợp đồng mà công ty ký nhưng không phải ký với người có liên quan gồm:

(i) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;

(ii) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người có liên quan của họ;

(iii) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý khác của công ty:

- Làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần;

- Doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ

Với trường hợp này, Hội đồng quản trị quyết định thông qua hợp đồng mua, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch đã thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông .

  • Đối với các hợp đồng mà công ty ký với người có liên quan gồm:

(i) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;

(ii) Thành viên Hội đông quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người có liên quan của ho;

(iii) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đông quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý:

- Làm chủ hoặc sở hữu phân vốn góp hoặc cổ phần;

- Doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ.

Với nhũng trường hợp này, Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch này nếu có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty.

Xem thêm: Yếu tố nào thuộc phạm vi công việc pháp chế doanh nghiệp 

Giám đốc (Tổng giám đốc)

Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về thẩm quyền quyết định về hợp đồng, cũng như khong có quy định cụ thể về thẩm quyền ký hợp đồng của người giữ chức vụ này. Theo chúng tôi, quy định như vậy là hoàn toàn phù hợp với các quy định về đại diện của pháp nhân xác lập giao dịch dân dự theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Từ sự phân tích trên đây, rút ra, thẩm quyền nội bộ về hợp đồng và thẩm quyền ký hợp đồng trong công ty cổ phần cần phải được hiểu như sau:

(i) Người đại diện theo pháp luật, không phụ thuộc vào người đó đảm nhận chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc), hoặc chức danh khác theo quy định của Điều lệ công ty. Trường hợp công ty có trên 02 người đại diện theo pháp luật, họ được quyền ký tất cả các hợp đồng nhân danh, đại diện và vì lợi ích của công ty theo thẩm quyền;

(ii) Trường hợp các hợp đồng phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị quyết định, thì người đại diện theo pháp luật chỉ được ký kết các hợp đồng này khi đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị quyết định, thông qua bằng nghị quyết của mình;

(iii) Trường hợp các hợp đồng không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị thì người đại diện theo pháp luật của công ty được tự mình quyết định và ký kết các hợp đồng này, theo thẩm quyền được quy định trong Điều lệ công ty.

Xem thêm: Nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

 

0 bình luận, đánh giá về Thẩm quyền nội bộ về hợp đồng tại công ty cổ phần

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.22085 sec| 979 kb