Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

14/10/2024
Phạm Gia Minh
Phạm Gia Minh
Mỗi người trước khi kết hôn đều ít nhiều có tài sản riêng của mình và có toàn quyền quyết định đối với tài sản đó. Nhưng khi bước vào đời sống hôn nhân thì vợ chồng sẽ cùng tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung và cùng nhau định đoạt khối tài sản đó vì lợi ích của vợ chồng và gia đình. Vậy thế nào là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Có những căn cứ nào để xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Quy định của pháp luật về nó như thế nào?

1- Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân căn cứ vào nguồn gốc của tài sản

Pháp luật Việt Nam quy định về tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung vợ chồng là những tài sản có nguồn gốc như sau:

[a] Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân

Đây là nguồn tài sản chủ yếu và quan trọng nhất đối với tài sản chung của vợ chồng. Tài sản chung có thể chỉ do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân bằng cách trực tiếp (tiền lương tiền công lao động sản xuất..) hoặc gián tiếp thông qua các giao dịch dân sự (mua bán, đầu tư..). Hoa lợi, lới tức từ cả tài sản chung và tài sản riêng có được trong thời kỳ hôn nhân và các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

[b] Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung

Cần lưu ý rằng chỉ được gọi là thừa kế chung khi vợ chồng cùng được hưởng di sản theo di chúc và trong di chúc ghi nhận rằng tài sản được chuyển giao chung cho cả vợ và chồng không phân biệt được hưởng bao nhiêu. Chỉ trong trường hợp đó, tài sản thừa kế mới có thể trở thành tài sản thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất và là nguồn của tài sản chung vợ chồng. Đối với trường hợp thừa kể theo pháp luật, ví dụ như thừa kế di sản của con - nếu con chết trước; vợ, chồng cùng hàng thừa kế, cùng được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau nhưng do mỗi phần tài sản thừa kế mà mỗi người được hưởng xác định riêng nên tài sản nhận sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Như vậy, thừa kế chung của vợ chồng không xuất hiện ở thừa kể theo pháp luật mà chỉ xuất hiện ở thừa kế chung theo di chúc. Tương tự, đối với trường hợp tặng cho, vợ chồng được tặng cho chung nếu theo ý chỉ của người tặng cho, tài sản được tặng cho cả vợ và chồng không phân biệt thì tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng.

[c] Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

Những tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng và do vợ, chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế, tặng cho riêng về nguyên tắc thì đây là tài sản riêng. Nhưng nếu trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thỏa thuận coi tài sản riêng là tài sản chung thì đó sẽ được xem là tài sản chung. Quy định này là hoàn toàn hợp lý và có cơ sở, bởi nhiều gia đình tài sản riêng của vợ chồng được đưa vào sử dụng chung phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung thì đó là tài sản chung của vợ chồng nếu cả hai bên vợ chồng đều có thỏa thuận và đồng ý nhập khối tài sản chung.

[d] Tài sản chung là quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn

Quyền sử dụng đất là một tài sản đặc biệt có giá trị lớn và có thể đem lại thu nhập chính của vợ chồng. Trên thực tế, người chồng thường nắm giữ tài sản trong gia đình và thường đứng tên trong các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, để tránh những vướng mắc khi giải quyết những tranh chấp về quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế/tặng cho riêng hoặc có thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Quy định này có ý nghĩa đảm bảo sự bình đẳng của vợ chồng và phù hợp với quy đình tại Điều 207 và 210 của Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền sở hữu.

[e] Tài sản chung do áp dụng theo nguyên tắc suy đoán

Khi vợ chồng hòa thuận, ranh giới giữa tài sản chung tài sản riêng thường không được quan tâm và đề cập tới. Bởi vậy khi có tranh chấp liên quan đến tài sản xảy ra thì để xác định được nguồn gốc và quyền sở hữu trong trường hợp này thường rất khó khăn. Nhà làm luật đã sử dụng nguyên tắc suy đoán để giải quyết vấn đề này. Theo nguyên tắc này nếu vợ chồng xảy ra tranh chấp, để xác minh tài sản chung riêng nhưng mỗi bên đều không có chứng cứ chứng minh đó là tải sản riêng của mình thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Ngoài ra, để đảm bảo bình đẳng về quyền và nghĩa đổi với khối tài sản chung của vợ chồng thì tại Khoản 2 Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định "Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung". Đồng thời tại Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định: "Vợ , chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, tức là phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest

2- Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân căn cứ vào quan hệ hôn nhân

Chế độ tài sản chung của vợ chồng phụ thuộc vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân. Khi quan hệ hôn nhân được xác lập, vấn đề tài sản của vợ chồng được đặt ra. Khi một trong hai bên vợ, chồng chết hoặc có bản án, quyết định của Tòa án cho vợ, chồng ly hôn có hiệu lực pháp luật thì chế độ tải sản chung vợ chồng cũng chấm dứt. Như vậy, căn cứ để xác lập chế độ tài sản chung của vợ chồng trước hết phải dựa trên "thời kỳ hôn nhân" của vợ chồng, xác định được "thời kỳ hôn nhân" của vợ chồng là cơ sở pháp lý để nhà làm luật xác định được khoảng thời gian tồn tại chế độ tài sản vợ chồng bao gồm cả tài sản riêng và chung của vợ chồng.

Theo Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì "thời kỳ hôn nhân" là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân, hay chính là khoảng thời gian quan hệ hôn nhân tồn tại và được pháp luật thừa nhận.

[a] Thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân

Thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân được xác định như sau: Thông thường quan hệ hôn nhân được pháp luật thừa nhận kể từ ngày hai bên nam nữ ký vào giấy chứng nhận kết hôn, hai bên nam nữ thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ, cán bộ hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch, hai bên nam nữ ký vào giấy chứng nhận kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã cấp giấy chứng nhận kết hôn. Đây chính là thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân. Ngoài ra, đối với một số trường hợp, việc xác định thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân cũng có sự khác nhau như sau:

- Đối với trường hợp nam nữ đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thầm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thểm quyền. Trong trường hợp này thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước và thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân được tính từ ngày đăng ký kết hôn trước đó mà không tính từ thời điểm đăng ký lại.

- Đối với trường hợp nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn nếu sau đó hai bên nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đối với trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị tuyên bố là đã chết nhưng sau đó người đó trở về và được Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố chết, nếu bên kia chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn, thời kỳ hôn nhân cũng được xác định từ thời điểm hai người kết hôn hợp pháp. Trong trường hợp này, tài sản chung của vợ chồng được xác định là tài sản mà vợ chồng tạo lập từ thời điểm kết hôn đến trước khi vợ hoặc chồng bị tuyên bố chết, còn tài sản mà vợ, chồng có được từ khi có quyết định tuyên bố chết của Tòa án đến khi quyết định hủy quyết định tuyên bố chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật, thì tài sản trong khoảng thời gian này là tài sản riêng của người vợ, người chồng đang sống.

[b] Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân

Quan hệ hôn nhân chấm dứt khi có một trong các sự kiện sau: ly hôn, một trong hai bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Ly hôn là một sự kiện pháp lý làm chất dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng được thể hiện bằng quyết định công nhận thuận tình ly hôn hoặc bản án ly hôn của Tòa án. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Vì vậy, ngày chấm đứt quan hệ hôn nhân cũng là ngày Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Đối với bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm mà các đương sự không kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị hoặc khi có bản án phúc thẩm của Tòa án. Trường hợp này quan hệ hôn nhân chấm dứt khi bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoác khi có bản án phúc thẩm.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt khi một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp một bên vợ hoặc chồng chết thì ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân là ngày thực tế người vợ hoặc người chồng chết và được ghi trong giấy chứng tử. Đối với trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố chết thì ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân là ngày quyết định tuyên bố chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật và tùy từng trường hợp cụ thể Tòa án xác định ngày chết của người đó theo quy định tại Điều 71 Bộ luật dân sự năm 2015.

>> Như vậy, từ phân tích trên có thể hiểu rằng tài sản chung của vợ chồng là khối tài sản được tạo lập, phát triển bằng công sức của vợ, chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân hoặc do vợ chồng thỏa thuận trước thời kì hôn nhân và được pháp luật công nhận về quyền sở hữu nhằm đảm bảo cho lợi ích chung của vợ chồng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest

3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.51638 sec| 1003.586 kb