Các quy định chung về phiên tòa sơ thẩm hành chính

"Nếu bạn cho rằng bạn không thể trở thành một Luật sư tử tế, hãy chọn làm Người tử tế, đừng làm Luật sư".

- Abraham Lincoln, Tổng thống thứ 16 của Mỹ

Các quy định chung về phiên tòa sơ thẩm hành chính

Phiên tòa sơ thẩm hành chính là phiên xét xử công khai lần đầu tiên của Tòa án. Trên cơ sở những nguyên tắc của thủ tục tố tụng hành chính, Tòa án ra phán quyết về tính hợp pháp của đối tượng khiếu kiện để chấp nhận hay bác bỏ yêu cầu, sự phản đối yêu cầu của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Các nguyên tắc là những quy định có ý nghĩa làm chuẩn, chi phối hoạt động tố tụng của các chủ thể tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhằm hướng tới một phiên tòa sơ thâm hành chính độc lập, công bằng không chỉ được thể hiện trong các quy định mang tính pháp lý mà phải được thực thi một cách nghiêm chỉnh trên thực tế: Nguyên tắc xét xử công khai; Nguyên tắc xét xử trực tiếp, bằng lời nói; Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.

Liên hệ

I- KHÁI NIỆM PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÀNH CHÍNH

Hoạt động quản lý nhà nước được thể hiện bằng phương thức ban hành Quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, đòi hỏi phải tuân thủ pháp luật, bảo đảm hợp pháp, phù hợp với bối cảnh thực tiễn và có tính khả thi. Trong trường hợp này, Quyết định hành chính là văn bản áp dụng các quy phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể có tính ràng buộc pháp lý, xuất hiện, thay đổi, hủy bỏ hoặc khẳng định về quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức. Quyết định hành chính có tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức nên Quyết định hành chính có thể là đối tượng bị khiếu kiện đến Tòa án.

Khi phát sinh tranh chấp đối với Quyết định hành chính, hành vi hành chính giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan nhà nước, phương thức khởi kiện theo tố tụng hành chính có thể được các bên trong tranh chấp lựa chọn. Tòa án hiện thực hoá các quyền, nghĩa vụ cũa các chủ thể tham gia tố tụng thông qua hoạt động thụ lý đơn khởi kiện, hoạt động điều tra vụ án trong giai đoạn chuân bị xét xử sơ thẩm.

Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm hành chính phải được kết thúc trong thời hạn luật định (tối đa không quá sáu tháng đối với một vụ án hành chính thông thường). Tuỳ thuộc vào tính chất và tình tiết cụ thể của từng vụ án, Tòa án có thẩm quyền ban hành một trong các quyêt định tô tụng để kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm hành chính như: quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng, thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày. Phiên tòa hành chính sơ thẩm sẽ được xác định kể từ thời điểm có quyết định đưa vụ án ra xét xử cho đến khi kết thúc phiên tòa bằng việc tuyên bản án sơ thẩm của Hội đồng xét xử. Đây là giai đoạn tố tụng cuối cùng của quá trình giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án cấp sơ thẩm. Giai đoạn tố tụng này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, các cơ quan, tổ chức mà còn thể hiện năng lực duy trì công lý của hệ thống Tòa án.

Như vậy, phiên tòa hành chính sơ thẩm là phiên xét xử công khai lần đầu tiên của Tòa án với sự tham gia của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tô tụng theo những nguyên tắc, thủ tục tố tụng hành chính để Tòa án ra phán quyết về tính hợp pháp của đối tượng khiếu kiện cũng như vấn đề bồi thường từ đối tượng khiếu kiện của vụ án hành chính.

Qua quá trình tố tụng đó, các chủ thể như Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư đóng vai trò cơ bản, quan trọng trong việc hiện thực hoá các nguyên tắc, quyền, nghĩa vụ tố tụng, nhằm mục đích đánh giá tính hợp pháp của Quyết định hành chính, hành vi hành chính; kết luận có hay không có thiệt hại thực tế và trách nhiệm bồi thường từ việc ban hành Quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đối với yêu cầu khởi kiện.

- Đặc điểm của phiên tòa sơ thẩm hành chính:

Thứ nhất, phiên tòa sơ thẩm hành chính là phiên xử lần đầu tiên. Tại phiên tòa, Tòa án sẽ giải quyết mọi vấn đề của vụ án, xác định quyền và nghĩa vụ của các đương sự làm cơ sở cho việc thi hành bản án hành chính sơ thẩm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Sau khi Tòa án tiến hành phiên tòa sơ thẩm, vụ án hành chính kết thúc tại Tòa án cấp sơ thẩm (trừ trường họp có kháng cáo, kháng nghị - là cơ sở cho việc xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm).

Thứ hai, Hội đồng xét xử luôn phải hoàn thành việc kiểm soát đối với phiên tòa xét xử vụ án hành chính và theo nguyên tắc của tố tụng hành chính. Hội đồng xét xử có quyền kiểm tra tính hợp pháp của đối tượng khiếu kiện hành chính về hình thức và nội dung. Quyền hạn của Hội đồng xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hành chính được thể hiện qua bản án sơ thẩm hành chính, có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý và ngăn ngừa vi phạm pháp luật từ phía cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp của cá nhân, tổ chức.

Thứ ba, hoạt động xét xử vụ án hành chính tại phiên tòa sơ thẩm thể hiện minh bạch hoá hoạt động tố tụng của Tòa án, là điều kiện để tăng cường công tác giám sát hoạt động tố tụng của các cơ quan bảo vệ pháp luật; đồng thời thực hiện nhiệm vụ đưa pháp luật vào thực tiễn đời sống, góp phần giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho người dân, tạo niềm tin của người dân đối với hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp luật. Trong tiến trình tố tụng đó, với tư cách là một trong các chủ thể cơ bản tham gia tố tụng tại phiên tòa, Luật sư có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chứng cứ của vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức, góp phần nâng cao chất lượng xét xử vụ án hành chính.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hành chính của Công ty Luật TNHH Everest

II- MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÀNH CHÍNH

Nguyên tắc có tính bao quát là nguyên tắc xét xử kip thời, công bằng, công khai, trực tiếp, bằng lời nói, bình đẳng trước pháp luật, được áp dụng cho tất cả các thủ tục tố tụng, trong đó có tố tụng hành chính. Các nguyên tắc là những quy định có ý nghĩa làm chuẩn, chi phối hoạt động tố tụng của các chủ thể tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhằm hướng tới một phiên tòa sơ thâm hành chính độc lập, công bằng không chỉ được thể hiện trong các quy định mang tính pháp lý mà phải được thực thi một cách nghiêm chỉnh trên thực tế.

1- Nguyên tắc xét xử công khai

Phiên tòa xét xử công khai được quy định cho cả tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính, trừ một số vụ án báo chí và công chúng có thể không được dự toàn bộ hoặc một phần phiên tòa vì những lý do nhất định được quy định trong luật (cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên...). Trong trường hợp phải xử kín, thì Hội đồng xét xử tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.

Việc công khai phiên tòa là một bảo đảm quan trọng cho lợi ích cá nhân và xã hội nói chung được quy định trong luật pháp lẫn trong thực tiền hoạt động xét xử của Tòa án. Thực hiện nguyên tắc này sẽ là cơ hội giúp cho công chúng giám sát chặt chẽ hoạt động xét xử của hệ thống Tòa án.

Nguyên tắc phiên tòa xét xử công khai được thể hiện: Tòa án phải thông tin cho công chúng biết về thời gian, địa điểm phiên xét xử để họ tham dự, tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử đối với các đương sự trong khoảng thời gian hợp lý để họ có thể có mặt tham gia phiên tòa bào vệ cho mình. Tòa án phải xét xử vụ án đúng thời gian, địa điểm và sự có mặt đầy đủ của các thành phân tham gia tố tụng, cũng như một Hội đồng xét xử có đầy đủ danh tính và thẩm quyền luật định.

Trong tiến trình thực hiện thủ tục xét xử, mọi hành vi tố tụng của các chủ thể tham gia tô tụng và những người tiến hành tố tụng phải được thực hiện công khai tại phiên tòa như: đương sự công khai định đoạt phạm vi yêu cầu của mình, Luật sư công khai xuất trình chứng cứ bổ sung và trình bày tất cả các tình tiêt của vụ án cũng như các luận cứ để bảo vệ quyền lợi cho một trong các bên đương sự. Tòa án phải giải quyêt vụ án trên cơ sở các tình tiêt của vụ việc và phù hợp với quy định của pháp luật mà không bị tác động bởi bất kỳ một lý do nào khác. Hệ quả của nguyên tắc này là cân bằng quyền lực giữa một bên là cơ quan nhà nước và một bên là cá nhân, tổ chức trong tranh chấp hành chính.

2- Nguyên tắc xét xử trực tiếp, bằng lời nói

Nguyên tắc này quy định phiên tòa chỉ xét xử vắng mặt người tham gia tố tụng khi Tòa án đã có trách nhiệm áp dụng các biện pháp tích cực để triệu tập họ đến toà. Không ai có thể bị cản trở bởi luật pháp và thủ tục hành chính hay bằng bất kỳ nguồn lực vật chất nào quyền được trình bày và bảo vệ mình trước Tòa án.

Hội đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời trình bày, tranh luận trực tiếp về tình tiết, chứng cứ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa, nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.

Tại phiên tòa, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án xem xét bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến đối tượng xét xử theo nguyên tắc của tố tụng hành chính. Bản án của Tòa án chỉ được ban hành từ việc trực tiếp nghe các chứng cứ thông qua hỏi và đối chất với sự có mặt của đương sự, trong bầu không khí của một phiên tòa dân chủ, công khai. Tòa án có quyền hủy Quyết định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước ở mọi khía cạnh cả vấn đề luật pháp và vấn đề về tình tiết của vụ án.

3- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật

Tranh chấp hành chính là tranh chấp giữa cá nhân, cơ quan, tổ chức với nhà nước, do vậy để có được phiên tòa công bằng, một trong những yếu tố quan trọng là phải có sự bình đẳng về quyền và tôn trọng nguyên tắc tranh tụng trước phiên tòa.

Nguyên tắc bình đẳng quy định trong Luật Tố tụng hành chính được hiểu là tất cả mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và có quyền được pháp luật bảo vệ một cách bình đăng. Bất kể giới tính, dân tộc, nguồn gốc bản thân hoặc khả năng tài chính, mọi người khi xuất hiện trước Tòa án có quyền không bị phân biệt đối xử trong quá trình tố tụng tại phiên tòa hay cách thức áp dụng luật đối với người đó. Quyền bình đẳng còn thể hiện ở chỗ mọi ngươi đều được quyền giúp đỡ về mặt pháp lý (quyền có Luật sư).

Tuân thủ nguyên tắc này đòi hỏi Tòa án phải bảo đảm bình đẳng về quyền cho đương sự có cơ hội ngang nhau trong việc chuẩn bị, quyết định lựa chọn Luật sư bảo vệ, quyết định về nội dung vụ án, đưa ra lập luận, đánh giá chứng cứ trong tranh luận tại phiên tòa. Nói cách khác, cả hai bên đương sự (cá nhân, cơ quan, tổ chức và cơ quan nhà nước) đều có quyền được biết những lập luận về các chứng cứ của nhau, được tranh luận với địa vị bình đẳng và việc thực hiện quyền khiếu nại, kháng cáo đối với quá trình tố tụng tại phiên tòa cũng như về nội dung của vụ án.

Xem thêm: Thù lao luật sư và Chi phí pháp lý tại Công ty Luật TNHH Everest

4- Chủ thể tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thấm hành chính

Việc xác định tư cách chủ thể tham gia tố tụng tại phiên tòa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc giải quyết đúng đắn vụ án hành chính. Nếu xác định sai tư cách chủ thể tham gia tố tụng sẽ làm mất quyền và nghĩa vụ của chủ thể đó trong việc bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của họ tại phiên tòa, dẫn đến bản án có thế bị hủy vì vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.

Trong vụ án hành chính, mỗi người tham gia tố tụng chỉ có một tư cách tố tụng nhất định và pháp luật quy định cho họ có những quyền và nghĩa vụ tố tụng khác nhau. Vì vậy, khi tham gia tố tụng với tư cách là một chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, Luật sư ngoài việc phải nắm vững các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình, quyền và nghĩa vụ của đương sự mà mình bảo vệ thì còn phải hiểu về địa vị pháp lý của các chủ thể khác tham gia tố tụng trong vụ án.

Việc nắm vững quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia tố tụng sẽ giúp cho Luật sư đưa ra yêu cầu Tòa án triệu tập bổ sung họ có căn cứ, đúng pháp luật, đồng thời bảo vệ được các quyền chù thể trong tiến trình tố tụng của vụ án.

Những người tham gia tố tụng tại phiên tòa gồm các đương sự của vụ án hành chính (người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - nếu có) và những người tham gia tố tụng khác. Các đương sự có những quyền và nghĩa vụ tố tụng chung, ngoài ra tuỳ thuộc vào địa vị pháp lý khác nhau mà họ có những quyền và nghĩa vụ riêng theo quy định của pháp luật tố tụng.

Những người tham gia tố tụng khác bao gồm: giám định viên, người phiên dịch, người làm chứng, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp phap của đương sự (trong đó có Luật sư). Nhóm chủ thể này đỏng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại phiên tòa có hiệu quả.

5- Hoãn phiên tòa và các quyết định tại phiên tòa sơ thẩm hành chính

[a] Hoãn phiên tòa sơ thẩm hành chính

(i) Căn cứ hoãn phiên tòa:

- Hoãn phiên tòa sơ thẩm hành chính chỉ được thực hiện khi có các căn cứ theo quy định của pháp luật được liệt kê tại Điều 162 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, gồm:

- Các trường hợp vắng mặt những người tham gia tố tụng (đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; người phiên dịch); vắng mặt những người tiến hành tố tụng (Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa).

- Thành viên của Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa; người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay.

- Phải tiến hành giám định lại trong trường hợp có ý kiến thay đối người giám định quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật Tố tụng hành chính.

(ii) Thủ tục hoãn phiên tòa

Hội đồng xét xử phải làm rõ các căn cứ hoãn phiên tòa tại phiên tòa và được công bố công khai bằng văn bản tố tụng gồm quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng (nếu có) và quyết định hoãn phiên tòa.

Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn là 15 ngày. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; Vụ án được đưa ra xét xử; Lý do của việc hoãn phiên tòa; Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.

Quyết định hoãn phiên tòa phải được Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp Chủ tọa phiên tòa vắng mặt thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng biết; đổi với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng (thời gian, địa điểm ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa).

(iii) Hệ quả pháp lý của việc hoãn phiên tòa

Nếu người khởi kiện và người đại diện theo pháp luật cua người khởi kiện vẫn vắng mặt khi được triệu tập hợp lệ lần thứ hai thì coi như từ bỏ việc kiện. Tòa án có quyền đình chỉ xét xử vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện và họ có quyền khởi kiện lại nêu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.

Đối với người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án xét xử vắng mặt họ.

[b] Tạm ngừng phiên tòa

(i) Căn cứ tạm ngừng phiên tòa

Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;

- Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa. trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;

- Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;

- Cần phải báo cáo với Chánh án Tòa án có thẩm quyền để đề nghị, kiến nghị sửa đối, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 111 của Luật Tố tụng hành chính;

- Các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại;

- Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại quy định tại khoản 4 Điều 185 của Luật Tố tụng hành chính.

(ii) Thủ tục tạm ngừng phiên tòa:

Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không được quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.

(iii) Hệ quả pháp lý của việc tạm ngừng phiên tòa

Nếu lý do để tạm ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa.

Hết thời hạn trên, nếu lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.

Với trường hợp có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính liên quan đến Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, nếu quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa mà không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đế quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính.

[c] ​​​​​​​Các quyết định tại phiên tòa sơ thẩm hành chính

Ngoài việc ra các quyết định tố tụng như quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng; quyết định hoãn phiên tòa, quyết định tạm ngừng phiên tòa, tại phiên tòa, Hội đồng xét xử còn có thể ra các quyết định tố tụng khác gồm: quyết định chuyển vụ án; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đây là những quyết định đương sự và Luật sư chỉ có quyền khiếu nại, theo thủ tục khiếu nại của Luật Tố tụng hành chính.

Tại phiên tòa, khi có căn cứ, Hội đồng xét xử còn ban hành một số quyết định mang tính nội dung như: quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án:

Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án được ban hành khi có một trong các căn cứ sau:

- Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;

- Đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

- Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt đương sự;

- Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;

- Cần đợi kêt quả giám định bổ sung, giám định lại; cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;

- Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản đó.

Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án hành chính khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.

Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án được ban hành khi có một trong các căn cứ sau:

- Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;

- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyên lợi, nghĩa vụ , liên quan rút đơn yêu cầu độc lập;

- Người khởi kiện không nộp tạm ứng, chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác;

- Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

- Người bị kiện hủy bỏ Quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;

- Thời hiệu khởi kiện đã hết;

- Các trường hợp trả lại đơn khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 mà Tòa án đã thụ lý gồm: người khởi kiện không có quyền khởi kiện; người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính; chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính; sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại; đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định của Luật Tố tụng hành chính mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung; hết thời hạn được thông báo mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm úng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp được miễn, không phải nộp hoặc có lý do chính đáng.

Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính, quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính có thể bị đương sự kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Xem thêm: Về Công ty Luật TNHH Everest

Luật sư Phạm Ngọc Minh - Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp (tham khảo: Giáo trình Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ án hành chính - Học viện Tư pháp và một số nguồn khác).

Liên hệ tư vấn
Liên hệ tư vấn

Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!

Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí

Hoặc
Đăng ký tư vấn
Công ty luật TNHH Everest - Công ty Luật uy tín tại Việt Nam

Everest
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu

Top 20 thương hiệu vàng Việt Nam

Tự hào là đối tác thương hiệu lớn
Video
Everest - Hành trình vượt khó cùng đối tác
Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp
Gặp các chuyên gia Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm
Để làm được những điều đó, mỗi một luật sư thành viên thuộc Hãng luật của chúng tôi đều phải rèn luyện không ngừng để có kiến thức Uyên thâm về chuyên môn, luôn đặt Tình yêu và Trách nhiệm vào công việc
3.8 5 (1 đánh giá)
0 bình luận, đánh giá về Các quy định chung về phiên tòa sơ thẩm hành chính

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận sản phẩm
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.36141 sec| 1201.023 kb