Các vấn đề pháp lý về Bảo lãnh Ngân hàng

23/02/2023
Trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, phạm vi bảo lãnh được hiểu là giới hạn của nghĩa vụ tài sản mà bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện thay cho khách hàng là bên được bảo lãnh đối với bên có quyền. Do nghĩa vụ bảo lãnh là nghĩa vụ tài sản và chỉ được thực hiện bằng tài sản của bên bảo lãnh nên phạm vi bảo lãnh phải do bên bảo lãnh tự quyết định và phải được ghi rõ trong văn bản bảo lãnh như một điều khoản chủ yếu. Trên nguyên tắc, bên bảo lãnh có quyền tự quyết định bảo lãnh cho một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài sản của khách hàng được bảo lãnh đối với bên có quyền. Các nghĩa vụ tài sản có thể được bảo lãnh bởi tổ chức tín dụng.

1- Phạm vi bảo lãnh ngân hàng

Trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, phạm vi bảo lãnh được hiểu là giới hạn của nghĩa vụ tài sản mà bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện thay cho khách hàng là bên được bảo lãnh đối với bên có quyền. Do nghĩa vụ bảo lãnh là nghĩa vụ tài sản và chỉ được thực hiện bằng tài sản của bên bảo lãnh nên phạm vi bảo lãnh phải do bên bảo lãnh tự quyết định và phải được ghi rõ trong văn bản bảo lãnh như một điều khoản chủ yếu. Trên nguyên tắc, bên bảo lãnh có quyền tự quyết định bảo lãnh cho một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài sản của khách hàng được bảo lãnh đối với bên có quyền. 

Các nghĩa vụ tài sản có thể được bảo lãnh bởi tổ chức tín dụng bao gồm:
(i) Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;
(ii) Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống;
(iii) Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
(iv) Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu;
(v) Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước;

2- Các nghĩa vụ khác do các bên thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu tổng giá trị các nghĩa vụ bảo lãnh được thể hiện trong các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho một khách hàng (tổng số dư bảo lãnh) mà vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng bảo lãnh thì tổ chức tín dụng bảo lãnh phải yêu cầu khách hàng đề nghị các tổ chức tín dụng khác cùng đứng ra bảo lãnh. Trong trường hợp này, các tổ chức tín dụng đồng bảo lãnh có thể thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc phân chia nghĩa vụ bảo lãnh thành các phần độc lập cho mỗi người bảo lãnh và khi đó, nghĩa vụ bảo lãnh của mỗi tổ chức tín dụng là độc lập và không liên đới với những tổ chức tín dụng đồng bảo lãnh khác.

Nếu giữa các tổ chức tín dụng đồng bảo lãnh không có thoả thuận về việc phân chia nghĩa vụ bảo lãnh thành các phần nghĩa vụ độc lập và riêng biệt cho mỗi tổ chức tín dụng bảo lãnh thì nghĩa vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng đồng bảo lãnh sẽ có tính cách liên đới, đồng thời bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bất kỳ tổ chức tín dụng nào trong số những tổ chức tín dụng đồng bảo lãnh phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đối với mình.

3- Hình thức và nội dung của giao dịch bảo lãnh ngân hàng

Về phương diện hình thức, pháp luật quy định việc bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng phải được lập thành văn bản. Các văn bản này có thể phải công chứng, chứng thực nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng, thông thường có hai loại văn bản có tính pháp lí do các bên lập ra để ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên, đó là hợp đồng cấp bảo lãnh (chính xác hơn là hợp đồng dịch vụ bảo lãnh) và cam kết bảo lãnh.
Hợp đồng cấp bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên được bảo lãnh (trong một số trường hợp có thể có thêm bên thứ ba), theo đó bên bảo lãnh đồng ý phát hành cam kết bảo lãnh cho bên thụ hưởng bảo lãnh để nhận tiền phí dịch vụ bảo lãnh từ bên được bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh theo thể thức luật định. Theo quy định hiện hành, cam kết bảo lãnh có thể tồn tại dưới một trong các hình thức sau đây:
- Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
- Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
- Hình thức cam kết khác do các bên tự thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ban hành quy định về bảo lãnh ngân hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ các nội dung của hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh để tự thiết kế, in ấn và phát hành mẫu cam kết bảo lãnh nhằm thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong toàn hệ thống của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc thiết kế, in ấn, phát hành và sử dụng mẫu cam kết bảo lãnh phải được thực hiện, quản lí và giám sát thường xuyên như giấy tờ có giá để đảm bảo an toàn trong phát hành cam kết bảo lãnh.

Về phương diện nội dung, cả hợp đồng dịch vụ bảo lãnh (hợp đồng cấp bảo lãnh) và cam kết bảo lãnh đều phải hội đủ các nội dung chủ yếu sau đây:
- Đối với hợp đồng dịch vụ bảo lãnh, phải có đủ các nội dung chủ yếu như tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng bảo lãnh và khách hàng được bảo lãnh; giá trị nghĩa vụ được bảo lãnh, số tiền bảo lãnh và mức phí bảo lãnh; thời hạn bảo lãnh và điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; mục đích bảo lãnh; hình thức bảo đảm bằng tài sản cho nghĩa vụ hoàn lại đối với người bảo lãnh; quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ bảo lãnh...
- Đối với cam kết bảo lãnh (bao gồm thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh và các hình thức khác của cam kết bảo lãnh phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế), phải hội đủ các nội dung chủ yếu như tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh; ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh; thời hạn bảo lãnh và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Ngoài ra, cam kết bảo lãnh còn có thể bổ sung các nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên; việc giải quyết các tranh chấp phát sinh và chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ cho người thứ ba...
Về nguyên tắc, các nội dung nêu trên của giao dịch bảo lãnh ngân hàng có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận.

4- Thủ tục bảo lãnh ngân hàng

Trên nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các tổ chức tín dụng, pháp luật cho phép tổ chức tín dụng được quyền quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và điều kiện được bảo lãnh, phù hợp với đặc điểm của từng tổ chức tín dụng và các loại hình nghiệp vụ bảo lãnh. Các thủ tục này không phải là thủ tục hành chính như trong lĩnh vực quản lí nhà nước mà chỉ đơn giản là sự quy ước đơn phương mang tính dân sự của tổ chức tín dụng đối với khách hàng để họ lưu ý thực hiện khi thiết lập quan hệ giao dịch bảo lãnh với tổ chức tín dụng.

Trong thực tế, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường được thực hiện theo quy trình thủ tục sau đây:

- Bước thứ nhất: Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh phải gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến tổ chức tín dụng do họ lựa chọn. Các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đề nghị bảo lãnh có thể do tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng theo mẫu in sẵn (ví dụ như mẫu giấy đề nghị bảo lãnh, mẫu hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng cấp bảo lãnh, mẫu cam kết nhận nợ và hoàn trả số tiền đã được trả thay...) hoặc do chính khách hàng chuẩn bị và đưa vào hồ sơ đề nghị bảo lãnh (ví dụ: các giấy tờ chứng minh năng lực chủ thể của bên đề nghị bảo lãnh, các giấy tờ tài liệu chứng minh nghĩa vụ cần bảo lãnh; các giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ hoàn trả đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh).

- Bước thứ hai: Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị bảo lãnh từ khách hàng, tổ chức tín dụng phải tiến hành thẩm định hồ sơ dựa trên các điều kiện bảo lãnh do pháp luật quy định và có nghĩa vụ thông báo cho khách hàng biết ý kiến chấp thuận hay từ chối bảo lãnh. Việc chấp thuận hay từ chối phải được trả lời bằng văn bản. Trong trường hợp chấp thuận bảo lãnh, các bên lập văn bản hợp đồng dịch vụ bảo lãnh hay hợp đồng cấp bảo lãnh với đầy đủ các điều khoản chủ yếu theo quy định của pháp luật.

- Bước thứ ba: Tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh hoặc ký kết hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh vì quyền lợi của khách hàng đề nghị bảo lãnh. Văn bản bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức tín dụng bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ này, tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền yêu cầu khách hàng được bảo lãnh thanh toán ngay cho mình khoản phí bảo lãnh theo thoả thuận mà không phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh trong tương lai.

- Bước thứ tư: Tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo yêu cầu hợp lệ của bên nhận bảo lãnh, phù hợp với điều kiện trả tiền được nêu trong cam kết bảo lãnh. Ngay sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín dụng bảo lãnh phải thông báo cho khách hàng được bảo lãnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình và đồng thời có quyền ghi nợ cho khách hàng được bảo lãnh về số tiền mình đã trả thay. Khi đó, khách hàng được bảo lãnh đóng vai trò là người mắc nợ tổ chức tín dụng bảo lãnh và có nghĩa vụ phải hoàn trả ngay số tiền đó hoặc hoàn trả trong thời hạn nhất định theo thoả thuận với tổ chức tín dụng. Việc khách hàng chậm trả nợ cho tổ chức tín dụng sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của pháp luật, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

0 bình luận, đánh giá về Các vấn đề pháp lý về Bảo lãnh Ngân hàng

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.28139 sec| 967.047 kb