Có thể ly hôn với chồng là quân nhân không?

13/06/2024
Đinh Hồng Giang
Đinh Hồng Giang
Hiện nay, nhiều người vẫn lầm tưởng rằng nếu lấy vợ hoặc chồng là quân nhân thì sẽ không thể ly hôn được. Tuy nhiên, đây là quan điểm sai lầm, trong trường hợp lấy vợ hoặc chồng quân nhân, vợ chồng vẫn có thể ly hôn theo quy định của pháp luật.

1- Quyền ly hôn của hai vợ chồng

Cụ thể, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

(i) Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

(ii) Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

(iii) Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Mặt khác, trường hợp cán bộ lực lượng vũ trang ly hôn do vi phạm các nghĩa vụ đạo đức thì có thể bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức khác khi vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ hoặc liên quan đến thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. Trong trường hợp hai vợ chồng ly hôn thì cán bộ lực lượng vũ trang không bị ảnh hưởng đến công việc, do đây là quyền của công dân theo khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: “Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

Theo đó, chỉ cần vợ, chồng đủ điều kiện ly hôn thì trường hợp vợ hoặc chồng đang là công chức hay cán bộ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì vẫn có quyền ly hôn do pháp luật không quy định các hạn chế về các chức vụ không được ly hôn.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest

2- Nộp đơn ly hôn đơn phương với vợ hoặc chồng là quân nhân ở đâu?

Căn cứ Điều 15 Luật cư trú quy định về Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang như sau:

“1. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

2. Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.”

Như vậy, nơi cư trú của vợ hoặc chồng trong trường hợp vợ hoặc chồng quân nhân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.

Căn cứ khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định: “Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam”.

Do đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án cấp huyện nơi vợ hoặc chồng quân nhân đóng quân.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn Công ty Luật TNHH Everest

3- Hồ sơ ly hôn đơn phương với vợ hoặc chồng là quân nhân

Khi tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương, người nộp đơn ly hôn phải chuẩn bị một bộ hồ sơ ly hôn đơn phương chuẩn, bao gồm những giấy tờ như sau:

(i) Đơn yêu cầu/ đơn khởi kiện (Theo mẫu Tòa án có thẩm quyền giải quyết).

(ii) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc).

(iii) Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng (Bản sao công chứng, chứng thực).

(iv) Giấy xác nhận nơi cư trú của vợ hoặc chồng (bị đơn).

(v) Giấy khai sinh của con (nếu có con chung).

(vi) Giấy tờ chứng minh tài sản chung, nợ chung (nếu có).

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Có thể ly hôn với chồng là quân nhân không? được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Có thể ly hôn với chồng là quân nhân không? có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Có thể ly hôn với chồng là quân nhân không?

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.39360 sec| 954.578 kb