Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
"Khi nhìn vào một thương hiệu mạnh, bạn nhìn thấy một lời hứa".
James Joseph Mullen, CEO của Reach Plc
Nhãn hiệu là dấu hiệu giúp khách hàng, đối tác, nhà cung cấp nhận biết, phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Dấu hiệu phải nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh (kể cả hành ba chiều), âm thanh, mùi vị hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Về nguyên tắc, nhãn hiệu được thiết kế phải phản ánh nét riêng biệt của nhãn hiệu đồng thời phải có sự khác biệt với nhãn hiệu đã có.
Dịch vụ pháp lý về đăng ký nhãn hiệu của Công ty Luật TNHH Everest hỗ trợ khách hàng đăng ký nhãn hiệu (logo) với cơ quan có thẩm quyền, nhằm mục đích ngăn chặn xâm phạm về việc sử dụng hình ảnh, phân biệt hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, các nhân khác nhau.
Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), nhãn hiệu là: “các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau”.
Nhìn chung, bất kì chữ cái, từ ngữ, chữ số, hình vẽ, màu sắc, hình ảnh, sự sắp đặt, tiêu đề quảng cáo, nhãn hàng hoặc sự kết hợp của các dấu hiệu kể trên được sử dụng để phân biệt hàng hoá và dịch vụ của các công ty khác nhau có thể được coi là nhãn hiệu.
Ở một số quốc gia, các khẩu hiệu quảng cáo cũng được coi là nhãn hiệu và có thể được đăng ký một cách bình thường tại các cơ quan nhãn hiệu quốc gia. Ngày càng có nhiều nước cho phép việc đăng ký các nhãn hiệu ít tính truyền thống hơn như dấu hiệu ba chiều (ví dụ, chai Coca-cola hoặc thanh chocolate Toblerone), dấu hiệu nghe thấy được (âm thanh, ví dụ, tiếng gầm của sư tử được sử dụng trong phần giới thiệu các bộ phim của Tập đoàn Metro-Goldwyn-Mayer sản xuất hoặc dấu hiệu khứu giác như mùi nước hoa). Tuy nhiên, nhiều nước giới hạn về dấu hiệu có thể làm nhãn hiệu, chỉ cho phép đăng ký các nhãn hiệu có thể nhìn thấy được hoặc có thể được thực hiện theo hình hoạ.
Tại Việt Nam, theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019 và năm 2022 (gọi tắt là: Luật Sở hữu trí tuệ), nhãn hiệu được định nghĩa là "những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau".
Xem thêm: Giống và khác nhau giữa nhãn hiệu với logo, thương hiệu, biểu tượng
Trên thực tế, không phải mọi nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân nào cũng có thể được cơ quan nhà nước làm thủ tục cấp văn bằng bảo hộ . Để được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu trước hết phải đáp ứng được các điều kiện bảo hộ theo quy định của Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể, một nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng hai điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Điều kiện này được hiểu là nhãn hiệu đó phải dược nhận thức, cảm nhận bằng thị giác của con người chứ không phải là vô hình thông qua việc nhìn ngắm, quan sát nhãn hàng hóa và thấy được nhãn hiệu của hàng hóa đó để phân biệt với hàng hóa dịch vụ khác. Hay nói cách khác nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng một vật chất nhất định để con người có thể nhìn thấy được. Để có thể như vậy, nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng chữ viết, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên và được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Bên cạnh đó, tuy là nhãn hiệu có thể nhìn thấy được nhưng pháp luật lại quy định dấu hiệu đó không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu khi nhãn hiệu đó thuộc một trong các trường hợp theo Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ.
Thứ hai, nhãn hiệu đó phải có khả năng phân biệt với hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa dịch vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dế ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp thuộc Khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ. Dễ nhận biết, dễ ghi nhớ được hiểu là khi quan sát thì người tiêu dùng có thể ấn tượng và lưu lại trong trí nhớ của mình, bất kỳ ai klhi đã nhìn thấy nhãn hiệu cũng đều dễ dàng nhận biết và phân biệt nhãn hiệu đó với các loại nhãn hiệu khác.
Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp theo Khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ.
Xem thêm: Nhãn hiệu nổi tiếng là gì?
Quyền đăng ký nhãn hiệu căn cứ quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Xem thêm: Tại sao doanh nghiệp cần đăng ký nhãn hiệu?
Bất kể doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ gì, chắc chắn rằng doanh nghiệp đó đã và đang tạo ra hoặc (và) sử dụng rất nhiều quyền sở hữu trí tuệ.
Dù quy mô nhỏ, hầu hết doanh nghiệp đều có tên thương mại, sở hữu một hoặc nhiều nhãn hiệu. Nhiều doanh nghiệp soạn thảo hoặc công bố những ấn phẩm, tài liệu quảng cáo, hoặc bán lẻ các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Một số doanh nghiệp khác có thể có những sáng tạo hoặc cải tiến kỹ thuật đối với sản phẩm hoặc dịch vụ (được bảo hộ sáng chế, hoặc giải pháp hữu ích). Hầu hết doanh nghiệp đều có những thông tin kinh doanh bí mật có giá trị như danh sách khách hàng, các chiến lược bán hàng… mà doanh nghiệp muốn bảo mật. Trong tất cả các trường hợp trên, doanh nghiệp cần xem xét cách thức tốt nhất để vận dụng hệ thống sở hữu trí tuệ nhằm phục vụ cho lợi ích của mình.
Do đó, doanh nghiệp phải xem xét một cách có hệ thống các biện pháp để kiểm toán, bảo hộ, quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhằm phục vụ lợi ích và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng quyền sở hữu trí tuệ của người khác, doanh nghiệp phải xem xét việc mua lại quyền sở hữu trí tuệ hoặc nhận được quyền sử dụng các quyền đó thông qua việc ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng (hợp đồng li-xăng) để tránh những tranh chấp hoặc kiện tụng sau này.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tài sản hữu hình chiếm 30% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp, điều đó có nghĩa là tài sản vô hình hay giá trị thương hiệu chiếm 70% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp, trong đó phần lớn là các sản phẩm trí tuệ.
Khuyến khích sự sáng tạo: đối với chủ thể nắm quyền sở hữu, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ khuyến khích sự sáng tạo. Thúc đẩy những nỗ lực, cống hiến của họ vào các hoạt động nghiên cứu. Cải tiến kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm tốt.
Thúc đẩy kinh doanh: Khi nhãn hiệu của doanh nghiệp được pháp luật bảo hộ, khách hàng sẽ có lòng tin vào chất lượng của sản phẩm cũng như độ uy tín của doanh nghiệp đó, khi đó lượng tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng cao, cung tăng thì doanh nghiệp sẽ thúc đẩy phát triển, nâng cao sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xác lập quyền sở hữu trí tuệ còn là một trong những con đường giúp doanh nghiệp tăng cường lưu thông hàng hóa ở trong nước cũng như nước ngoài. Kinh nghiệm khởi nghiệp quốc tế và cả ở Việt Nam cho thấy, nhiều tổ chức đã tiến lên vị trí dẫn đầu chỉ bằng việc đầu tư phát triển các tài sản trí tuệ và ứng dụng nó trong kinh doanh.
Nâng cao uy tín cho doanh nghiệp: một cá nhân, tổ chức phải trải qua thời gian dài để có thể cho ra một sản phẩm mang thương hiệu riêng của mình. Họ phải đầu tư trong nhiều năm. Và có thể phải mất rất nhiều chi phí cho hoạt động nghiên cứu và triển khai mới có thể đưa một sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Nhờ vào bảo vệ sở hữu trí tuệ, công ty sẽ xây dựng được “uy tín thương hiệu”, được nhiều người biết đến và tin dùng.
Ngăn chặn việc đánh cắp ý tưởng: Bất cứ khi nào một sản phẩm mới vào thị trường và thu hút khách hàng thành công, không sớm thì muộn sẽ bị đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm giống hoặc tương tự.
Tài sản trí tuệ là một tài sản: có thể định giá, do đó có thể tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp thông qua chuyển giao quyền sử dụng, bán hoặc thương mại hóa sản phẩm hoặc dịch vụ được bảo hộ quyền SHTT mà những sản phẩm, dịch vụ đó có thể nâng cao thị phần hoặc biên độ lợi nhuận cho doanh nghiệp,
Quảng bá sản phẩm: mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một chiến lược quản bá sản phẩm cụ thể, mà một trong những điều cần phải làm đầu tiên để lấy lòng tin của khách hàng là đăng ký nhãn hiệu sản phẩm. Đây là điều khá dễ hiểu, bởi tâm lý của khách hàng khi mua hàng đó là nhãn hiệu sản phẩm đó là gì, do doanh nghiệp nào sản xuất. Nếu biết sản phẩm được bảo hộ thì lòng tin của khách hàng dành cho doanh nghiệp lại càng được khẳng định. Như vậy, bằng việc đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng và còn giúp tìm kiếm những khách hàng tiềm năng.
Xem thêm: Có được nộp đơn đăng ký nhãn hiệu online không?
Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm