Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam
1- Khái niệm kiểu dáng công nghiệp và bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
[a] Khái niệm kiểu dáng công nghiệp
Tại Việt Nam, theo Cục Sở hữu trí tuệ: “Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng được lưu thông độc lập”.
Khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022 quy định: “Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp”. Theo đó, tại Việt Nam, kiểu dáng công nghiệp được hiểu là các khía cạnh hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện thông qua các đặc điểm ba chiều như hình dáng của sản phẩm; các đặc điểm hai chiều như các trang trí, hoa tiết và đường nét hoặc màu sắc; hoặc là sự kết hợp của hai hay nhiều yếu tố này.
Như vậy, xét thấy về nội hàm cụ thể của khái niệm kiểu dáng công nghiệp trên phạm vi toàn thế giới hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau, với những tiêu chí khác nhau. Nhưng tựu chung lại, có thể hiểu kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được kết tinh bởi các đặc điểm như hình dáng của sản phẩm; các trang trí, hoa tiết và đường nét hoặc màu sắc, hoặc là sự kết hợp của hai hay nhiều yếu tố này trên một không gian hai chiều hoặc ba chiều. Kiểu dáng công nghiệp có thể được áp dung để tạo nên giá trị thương hiêu, từ đó mang lại lợi ích về kinh tế cho chủ thể có quyền sở hữu đổi với kiểu dáng công nghiệp.
[b] Khái niệm bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cho các ấn phẩm trước khi đưa ra thị trường là một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng bậc nhất nhằm bảo vệ tối ưu quyền của chủ sở hữu chống lại mọi hành vi sao chép, đạo nhái kiểu dáng công nghiệp.
Quyền đối với kiểu dáng công nghiệp sẽ được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên. Theo đó, thương tự như các tài sẩn trí tuệ khác, quyền đối với kiểu dáng công nghiệp không phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu mà dựa trên quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những cơ quan này có nhiệm vụ bảo đảm các cá nhân và tổ chức nộp hồ sơ dăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật , đồng thời, phải bảo đảm các tiêu chuẩn và các yêu cầu đề ra đều được đáp ứng đầy đủ, chính xác. Điều này nhằm đảm bảo hoạt động bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được thực hiện một cách công bằng và minh bạch, đồng thời tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của các cá nhân và tổ chức đã đầu tư vào việc sáng tạo và phát triển.
Như vậy, bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là một công cụ pháp lý bảo hộ sở hữu trí tuệ hữu hiệu nhằm bảo vệ những khía cạnh mang tính chất trang trí hay thẩm mỹ của sản phẩm công nghiệp. Để được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu được quy định trong luật sở hữu trí tuệ của mỗi quốc gia và quốc tế. Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp giúp ngăn chặn việc sao chép trái phép và sử dụng trái phép các thiết kế công nghiệp đã được pháp luật bảo vệ trước đó, từ đó bảo vệ quyền lợi và công lao của chủ sở hữu quyền.
Xem thêm: Dịch vụ thư ký pháp lý thuê ngoài của Công ty Luật TNHH Everest
2- Đối tượng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Theo pháp luật Việt Nam, một kiểu dáng công nghiệp đề trở thành đối tượng bảo bộ cần đáp ứng hai tiêu chí sau: Một là, kiểu dáng công nghiệp phải thỏa mãn điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp quy định tại Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Hai là, kiểu dáng công nghiệp không thuộc trường hợp không được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp quy định tại Điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ. Khi đã thỏa mãn các điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp sẽ được cấp văn bằng bảo hộ. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp chính là cơ sở pháp lý giúp chủ sở hữu thực hiện quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. Đối tượng được bảo hộ tại Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp bao gồm: tên kiểu dáng công nghiệp và ảnh chụp/ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp.
[a] Tên kiểu dáng công nghiệp
Têu kiểu dáng công nghiệp là tên của sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp hoặc có hình dáng như kiểu dáng công nghiệp. Tên kiểu dáng công nghiệp được thể hiện bằng thuật ngữ thông dụng không mang tính chất quảng cáo, không chứa ký hiệu, chú thích hay chỉ dẫn thương mại. Theo nguyên tắc chung kiểu dáng công nghiệp được xem xét theo hai khía cạnh không tách rời nhau là hình dáng bên ngoài của sản phẩm và loại sản phẩm mà hình dáng bên ngoài đó được áp dụng. Loại sản phẩm thường được xác định bởi tên kiểu dáng công nghiệp và mục đích hoặc tính năng sử dụng của sản phẩm. Do vậy, tên kiểu dáng công nghiệp được coi là đối tượng bảo hộ tại bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
[b] Ảnh chụp/ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp
Ảnh chụp/bản vẽ kiểu dáng công nghiệp là đối tượng được xem xét, đánh giá bằng thị giác, kiểu dáng công nghiệp thể hiện thông qua ảnh chụp hoặc bản vẽ dưới dạng ảnh đồ họa được dụng bằng các phần mềm máy tính chuyên dụng. Theo đó, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp sẽ được xác định thông qua ảnh chụp hoặc bản vẽ đối tượng được bảo hộ trong bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ của Công ty Luật TNHH Everest
3- Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Theo Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022, kiểu dáng công nghiệp để được bảo hộ cần đáp ứng ba tiêu chí là có tính mới, có tính sáng tạo, và có khả năng áp dụng công nghiệp.
[a] Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Yêu cầu về tính mới (novetty) đối với kiểu dáng công nghiệp phản ánh rõ nét sự đề cao tính sáng tạo trong pháp luật bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Việc tạo ra và áp dụng các kiểu dáng mới có giá trị thẩm mỹ cao chính là nền tảng trong việc thúc đẩy sự tiến bộ và sáng tạo các sản phẩm có giá trị. Do đó, tính mới là yêu cầu trước tiên cần được nhấn mạnh đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp mang tính sáng tạo, và đặc biệt là kiểu dáng công nghiệp. Về nội hàm, tính mới của kiểu dáng công nghiệp, theo Điểu 65 Luật Sở hữu trí tuệ, điều kiện về tính mới của kiểu dáng công nghiệp được thể hiện qua hai yêu cầu sau:
Một là, kiểu dáng công nghiệp đó có sự khác biệt đáng kế. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ, nhận định, kiểu dáng công nghiệp được coi là có sự khác biệt đáng kể khi có những đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và có thể dùng để phân biệt tổng thể với kiểu dáng công nghiệp khác. Những đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp được bộc lộ qua hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp. Đối với những sản phẩm có hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này không rõ ràng hoặc khó có thể nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp thì không được coi là thỏa mãn yêu cầu về tính mới. Việc đánh giá mức độ khác biệt của kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo các quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 23/2023/TT-KDCN.
Hai là, kiểu dáng công nghiệp chưa bị bộc lộ công khai. Pháp luật quy định, một kiểu dáng công nghiệp chưa được bộc lộ công khai nếu kiểu dáng đó chưa được bộc lộ dưới hình thức mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác. Kiểu dáng công nghiệp cũng được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó. Việc đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ và Khoản 6 Điều 23 Thông tư số 23/2023/TT-KDCN.
Như vậy, tính mới phải là tuyệt đối trong cả không gian và thời gian. Nghĩa là, sự khác biệt và bộc lộ công khai nêu trên khi so sánh với kiểu dáng tương tự của chủ thể khác sẽ được so sánh dựa trên thời điểm trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên và phải được xét trên phạm vi cả trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, xuất phát từ thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy nhằm đảm bảo sự linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể, Khoản 4 Điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ quy định ba ngoại lệ đối với trường hợp kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai đưới hình thức sử dụng mô tả bằng văn băn hoặc những hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trức ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên nhưng không bị coi là mất đi tính mới. Theo đó, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bổ:
Một là, kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ;
Hai là, kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ công bổ dưới dạng báo cáo khoa học;
Ba là, kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ trưng bày tại cuộc triển lẵm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc thừa nhận là chính thức.
[b] Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Điều kiện về tính sáng tạo (creativity) chính là yếu tố cơ bản để chứng minh kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm của sự sáng tạo. Do đó, nghiễm nhiên việc bảo đảm tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp chính là cơ sở của bản chất pháp lý trong quy định liên quan đến việc bảo hộ độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Theo Điều 66 Luật Sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp không được coi là tính sáng tạo trong trường hợp trường hợp kiểu dáng công nghiệp đó được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có kiển thức, hiểu biết cơ bản đổi với hoạt động sáng tạo, thiết kể các kiểu dáng cần thẩm định. Việc đánh giá được hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 23 Thông tư số 23/2023/TT-KDCN. Tuy nhiên, về bản chất, bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là bảo hộ sự sáng tạo về giá trị thẩm mỹ - một giá trị hiếm có tiêu chỉ cụ thể để đánh giá. Do vậy, trên thực tế, tại Việt Nam việc xem xét, đánh giá yếu tố “dễ dàng tạo ra” của một kiểu dáng công nghiệp phụ thuộc nhiều vào ý kiến mang tinh chất chủ quan của người thẩm định. Và đây là yêu cầu mang nhiều yếu tố định tinh hơn định lượng hoặc có thể xác định thông qua các thông số kỹ thuật cụ thể. Xét về mặt không gian và thời gian, tương tự như tính mới, kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo khi trước đó chưa có kiểu dáng công nghiệp nào đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
[c] Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Khả năng áp dụng công nghiệp là yếu tố cơ bản xác định hình dạng bên ngoài của sản phảm có được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp hay chỉ dừng lại ở việc bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Để xác định một kiểu dáng được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp thì kiểu dáng đó cần có khả năng ứng dụng để tạo ra hàng loạt các sản phẩm có hình dáng bên ngoài tương tự nhau.
Điều 67 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp “có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp”.
Các trường hợp đối tượng nếu trong đơn bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp cũng được quy định tại Điều 36.5 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, bao gồm:
- Đối tượng nêu trong đơn là hình dáng của sản phẩm có trạng thái tồn tại không cố định (các sản phẩm ở thể khí, lỏng...)
- Chỉ có thể tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn nhờ có kỹ năng đặc biệt hoặc không thể lặp đi lặp lại việc chế tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn.
- Các trường hợp có lý do xác đáng khác.
Như vậy, có thể đưa ra các yêu cầu về khả năng áp dụng của kiểu dáng công nghiệp như sau: kiểu dáng phải được thể hiện ở hình dạng tồn tại ổn định và phải có khả năng tạo ra sản phẩm hàng loạt bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, nhằm mục đích đem lại lợi nhuận kinh tế cho nhà sản xuất và người tiêu dùng trong xã hội.
Xem thêm: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm