Đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ theo quy định mới nhất

05/09/2024
Dương Vũ Long
Dương Vũ Long
Luật Sở hữu trí tuệ là một chuyên ngành Luật vừa gần gũi nhưng cũng tồn tại những quan hệ pháp luật phức tạp. Trong đó, đối tượng điều chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ là một trong những vấn đề quan trọng và phức tạp khi tìm hiểu Luật Sở hữu trí tuệ. Bài viết này cung cấp kiến thức về đối tượng điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ và một số bình luận của người viết.

1- Đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ

Kết quả của lao động sáng tạo đã hình thành loại tài sản vô hình và chúng ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống vật chất, tinh thần của con người.

Luật sở hữu trí tuệ là cơ sở pháp lí bảo vệ việc tạo ra các sản phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và những giải pháp kỹ thuật phục vụ cho chủ trương công nghiệp hoá, hiện địa hoá đất nước và hội nhập quốc tế.

Một cách ngắn gọn, đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ là các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể do việc sáng tạo, khai thác, sử dụng các sản phẩm trí tuệ.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest

2- Phân loại đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ

[a] Quan hệ về đối tượng quyền tác giả

Các sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học… thể hiện ý chí chủ quan của chủ thể sáng tạo. Kết quả sáng tạo thể hiện dưới hình thức khách quan nhất định là đối tượng của quyền tác giả. Khi tác phẩm hình thành, các quan hệ phát sinh do việc khai thác, sử dụng tác phẩm được luật pháp điều chỉnh.

Mặt khác, khi công bố, phổ biến thì tác phẩm không còn độc quyền chiếm hữu, sử dụng của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mà mọi người đều có thể chiếm hữu, sử dụng tác phẩm đó.

Chính vì vậy, các quan hệ xã hội về đối tượng của quyền tác giả cần phải được điều chỉnh bằng pháp luật thì mới bảo đảm quyền lợi của người đã tạo ra tác phẩm, đồng thời bảo vệ được quyền của những người khác của toàn xã hội.

[b] Quan hệ về quyền liên quan

Là các quan hệ xã hội phát sinh khi cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm thông qua hình thức biểu diễn, ghi âm, ghi hình, phát sóng chương trình. Có nhiều hình thức sử dụng tác phẩm khác nhau nhưng việc sử dụng các tác phẩm thông qua biểu diễn nghệ thuật, ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh được mã hoá có vai trò, vị trí đặc biệt do tính thương mại của chúng.

[c] Quan hệ về quyền sở hữu công nghiệp

Các cải tiến công cụ lao động, giải pháp kĩ thuật nhằm tăng năng suất lao động

Những yếu tố tác động nên tâm lí của người tiêu dùng: Uy tín, tên tuổi doanh nghiệp, kiểu dáng và những dấu hiệu đặc biệt của hàng hoá…

Đó là những thành tố cấu tạo nên quyền sở hữu trí tuệ và việc công nhận kết quả của hoạt đọng sáng tạo là các đối tượng sở hữu công nghiệp phải được pháp luật quy định ra các sản phẩm trí tuệ.

Từ đó, phát sinh quyền, nghĩa vụ của người sáng tạo ra các sản phẩm trí tuệ, của các chủ thể khác trong việc sử dụng, chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng, chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp.

[d] Quan hệ về quyền đối với giống cây trồng

Giống cây trồng được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích của các nhà khoa học tạo ra các giống cây trồng mới.

Quá trình nghiên cứu, chọn, tạo và khai thác giống cây trồng mới phát sinh quan hệ giữa người nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng mới và các chủ thể khác. Những QH này được pháp luật điều chỉnh nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ thể và được gọi là đối tượng điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ liên quan đến giống cây trồng mới.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý đăng ký nhãn hiệu của Công ty Luật TNHH Everest

3- Phân loại đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ theo một góc nhìn khác

Xét về tính chất của quan hệ pháp luật Sở hữu trí tuệ, đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ được phân thành các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.

[a] Quan hệ nhân thân do Luật Sở hữu trí tuệ điều chỉnh

Chỉ có con người mới có khả năng sáng tạo và thành quả của sáng tạo tinh thần là kết quả hoạt động có mục đích. Tuy nhiên, mỗi người có năng lực và nhận thức khác nhau về quy luật của tự nhiên, xã hội, do đó kết quả của hoạt động sáng tạo mang đậm dấu ấn cá nhân. 

Thành quả lao động, sáng tạo của con người mang đậm nét cá nhân. Mối liên hệ giữa quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được thể hiện rõ nét khi các sản phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ được tạo ra, chủ thể sáng tạo trước tiên có các quyền nhân thân. Khi đã có các quyền nhân thân, quyền tài sản được pháp luật bảo hộ.

Vậy, có thể nhận định rằng quan hệ nhân thân là điều kiện, là tiền đề giúp phát sinh quan hệ tài sản được pháp luật bảo hộ.

Quyền nhân thân trong quan hệ về quyền sở hữu trí tuệ bao gồm có hai nhóm: Nhóm quan hệ nhân thân gắn liền với chủ thể sáng tạo, không thể chuyển giao thông qua giao dịch và nhóm quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản được thể hiện khi sản phẩm trí tuệ được sử dụng, chuyển giao.

Trong quan hệ về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, vì một số quyền nhân thân theo tính chất không thể chuyển dịch cho người khác và các quyền đó gắn với tác giả vô thời hạn.

Ví dụ: Các tác phẩm nghệ thuật, văn học, tác giả có quyền sử dụng tên thật/bút danh mà không bị hạn chế khi tác phẩm công bố, sử dụng (miễn là không trái pháp luật, trái thuần phong mỹ tục); quyền công bố tên thật/bút danh khi tác phẩm công bố, sử dụng; quyền được bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, công trình.

[b] Quan hệ tài sản do Luật Sở hữu trí tuệ điều chỉnh

Quyền nhân thân được xác lập trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là tiền đề của quyền tài sản. Có sự quan hệ mật thiết với nhau. Trong lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật, văn học, khoa học và các quyền liên quan thì quan hệ tài sản phát sinh qua các hành vi của tác giả, của chủ sở hữu quyền tác giảm chủ sở hữu quyền liên quan.

Ví dụ: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác do người khác công bố, sử dụng tác phẩm. Ngoài ra, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có quyền chuyển nhượng vvaf chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan thông qua các giao dịch dân sự, thương mại.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý đăng ký bản quyền tác giả của Công ty Luật TNHH Everest

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ theo quy định mới nhất

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.16450 sec| 971.586 kb