Hệ thống pháp luật điều chỉnh về hoạt động đầu tư
Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư là một tổng hợp các văn bản pháp luật, bao gồm các văn bản pháp luật quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc là thành viên và các văn bản pháp luật được Nhà nước Việt Nam ban hành.
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198
Các điều ước quốc tế
i) Các văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam
Vào ngày 07/11/2006, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) chính thức công nhận nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức này. Điều kiện khi gia nhập WTO là hệ thống pháp luật Việt Nam phải bảo đảm thống nhất với các hiệp định của WTO”. Đây là các cam kết về việc tuân thủ các hiệp định của WTO, các cam kết về sửa đổi quy định, chính sách cho phù hợp với quy định của WTO và một số cam kết đặc thù của Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Cam kết về thương mại hàng hoá: Các thành viên WTO thường yêu cầu nước xin gia nhập phải cam kết:
Thứ nhất: Ràng buộc thuế trần đối với tất cả các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu của mình.
Thứ hai: Chỉ dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ - nếu không được chấp nhận bảo lưu thì mọi biện pháp cấm nhập, hạn chế nhập, định lượng... đều được yêu cầu xóa bỏ.
Thứ ba: Tại cửa khẩu ngoài thuế nhập khẩu, không sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác có tác dụng như thuế nhập khẩu nhằm mục đích thu ngân sách. Bên cạnh đó, nước gia nhập WTO còn phải cam kết giảm thuế, nhất là đối với các mặt hàng đang có thuế suất áp dụng cao, các mặt hàng có yêu cầu cụ thể từ các nước thành viên có lợi ích xuất khẩu, các mặt hàng thuộc các sáng kiến cắt giảm thuế theo ngành (như Hiệp định công nghệ thông tin, Hiệp định về thiết bị máy bay dân dụng, thiết bị y tế) hoặc hài hoà thuế suất ở mức thấp (như Hiệp định hoá chất, Hiệp định hàng dệt may)
- Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ: Đàm phán mở cửa thị trưởng dịch vụ để gia nhập WTO căn cứ theo yêu cầu đàm phán mà các thành viên WTO đưa ra trên cơ sở các nguyên tắc của Hiệp định chung về dịch vụ liên quan đến thương mại (GATS).
ii) Ngoài ra, có thể kể đến các hiệp định song phương giữa Việt Nam và các nước như:
- Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement - FTA): là thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết dành cho nhau ưu đãi về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, thuế quan. Thực hiện cam kết FTA, các nước phải tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do. Theo thống kê của WTO, hiện trên thế giới có khoảng gần 400 Hiệp định FTA song phương, đa phương có hiệu lực. Các Hiệp định FTA diễn ra dưới hình thức song phương và đa phương, nghĩa là có thể được thực hiện giữa hai nước riêng lẻ hoặc giữa một khối thương mại và một quốc gia như Hiệp định FTA Việt Nam - Nhật Bản, Hiệp định FTA ASEAN - Trung Quốc, Hiệp định FTA Việt Nam - EU...
Việt Nam đồng thời đã ký kết những Hiệp định song phương về tự do xúc tiến và bảo hộ đầu tư với một số quốc gia (sau đây gọi tắt là “Hiệp định đầu tư), có thể kể đến Hiệp định đầu tư Việt Nam - Nhật Bản, Việt Nam - Úc.
iii) Ngoài ra, ở mức độ chuyên biệt hơn, Việt Nam cũng ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm mục đích loại bỏ việc đánh thuế trùng cho các đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định với Việt Nam và ngược lại, cũng như tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các nước trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế thu nhập và thuế tài sản.
Luật sư tư vấn khi tiếp cận với một vụ việc liên quan đến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cần kiểm tra đối chiếu trường hợp đầu tư của khách hàng (quy mô dự án đầu tư, mục tiêu, vốn đầu tư, mặt hàng kinh doanh...) có thuộc phạm vi điều chỉnh của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hay không. Luật sư tư vấn cần kiểm tra các dự án đầu tư của khách hàng có thuộc phạm vi mở cửa thị trường của Việt Nam theo cam kết với WTO hay không?
Luật sư cần hỗ trợ khách hàng làm rõ những ưu đãi đầu tư mà khách hàng được nhận theo Điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam và quốc gia nơi nhà đầu tư có quốc tịch. Thuộc về giai đoạn hậu đầu tư, Luật sư tư vấn cần hướng dẫn các doanh nghiệp trong nước và đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài có dự định đầu tư tại Việt Nam nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, cũng như cơ chế áp dụng những hiệp định này để tận dụng các lợi điểm của Hiệp định và tránh rủi ro về thuế.
Luật về đầu tư
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam thấy cần thiết phải ban hành một bộ luật có thể điều chỉnh và chi phối các hoạt động đầu tư trong nước lẫn nước ngoài một cách thống nhất và toàn diện. Do vậy, năm 2005 Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, cùng có hiệu lực từ ngày 01/7/2006, thay thế Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996, và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1998. Hai luật này đánh dấu trong gần hai thập kỷ đổi mới kinh tế, Việt Nam đã có một khung pháp lý thống nhất áp dụng cho các nhà đầu tư và hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước trong các lĩnh vực khác nhau.
Hệ thống pháp luật chuyên ngành
Các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm