Sản phẩm
Tin tức

Luật hôn nhân và gia đình trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật quốc gia xã hội chủ nghĩa, Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thể chế hóa nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình về những lợi ích nhân thân và những lợi ích về tài sản.

Nhiệm vụ điều chỉnh pháp luật và vấn đề bảo vệ gia đình ở Việt Nam hiện nay
Mọi người đều sinh ra có quyền tự do, bình đẳng, trong đó có quyền tự do, bình đẳng về hôn nhân và gia đình. Gia đình có vai trò quan trọng hình thành nhân cách của mỗi người trong xã hội. Gia đình là cơ sở tự nhiên và xã hội cho sự phát triển của mỗi cá nhân. Thông qua những mối liên hệ giữa các cá nhân thuộc các thế hệ nối tiếp, con người tiếp nhận những giá trị văn hóa, đạo đức, truyền thống... từ đó tạo lập nền tảng cho các giá trị xã hội đích thực, các chuẩn mực cho hành vi của mỗi cá nhân.

Căn cứ ly hôn trong hệ thống pháp luật hôn nhân Việt Nam
Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam quy định tại Điều 56 bao gồm hai loại: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Đối với ly hôn thuận tình, cả hai bên đều tự nguyện chấm dứt quan hệ hôn nhân. Trong trường hợp ly hôn đơn phương, một bên yêu cầu ly hôn khi có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hoặc tình trạng hôn nhân không thể kéo dài. Quyết định ly hôn phải dựa trên việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ, chồng và con cái.

Sự hình thành và phát triển của luật so sánh ở Việt Nam
Những yêu cầu của quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế đòi hòi Việt Nam phải hoàn thiện hệ thống pháp luật để có thể chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới.

Đối tượng của Luật so sánh
Khác với các lĩnh vực khoa học pháp lý khác như luật dân sự, luật hình sự, luật hành chính hay luật hiến pháp tập trung nghiên cứu lĩnh vực pháp luật nhất định của hệ thống pháp luật, luật so sánh không nghiên cứu so sánh các ngành luật, các chế định pháp luật hay các quy phạm pháp luật khác nhau trong cùng hệ thống pháp luật.

Hệ thống pháp luật Malaysia
Malaysia là thuộc địa cũ của Anh và từ một nước thuộc địa, Malaysia đã dành được quyền độc lập vào năm 1957. Tuy nhiên, trong suốt quá trình lịch sử đến nay, việc tiếp nhận pháp luật của Anh vào Malaysia được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau mà chủ yếu là thông qua các thẩm phán và các nhà lập pháp.

Khái quát chung về hệ thống pháp luật ở một số quốc gia ở Đông Nam Á
Hệ thống pháp luật của các quốc gia ở Đông Nam Á vừa phản ánh bức tranh hệ thống pháp luật trên thế giới vừa phản ánh những đặc thù của hệ thống pháp luật các nước trong khu vực.

Hệ thống pháp luật Trung Quốc - một số vấn đề cơ bản (2)
Nguồn luật trong hệ thống pháp luật Trung Quốc ngày nay vẫn tiếp tục duy trì nhiều đặc điểm cơ bản của nguồn luật hệ thống pháp luật thuộc dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa, trong đó nguồn luật chính yếu là pháp luật thành văn. Pháp luật thành văn gồm có hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật do Chính phủ trung ương và các cơ quan chính quyền địa phương ban hành.

Khái quát về hệ thống pháp luật Nhật Bản
Người Nhật Bản có thói quen, thậm chí có thể nói là văn hoá, né tránh kiện tụng. Họ cho rằng, sự xuất hiện trước toà, ngay cả trong các vụ việc dân sự, cũng làm ảnh hưởng xấu tới danh dự của họ. Những công dân tốt có xu hướng tránh xa pháp luật, coi pháp luật là cái gì đó gắn kết với hình phạt, với nhà tù, với sự ô danh... và là cái mà họ không mong muốn phải động chạm tới. Trên thực tế, người Nhật Bản có xu hướng lựa chọn cách giải quyết những khúc mắc của mình bằng con đường hoà giải hơn là bằng con đường tranh tụng tại toà.

Khái niệm và ý nghĩa hệ thống pháp luật
Pháp luật là một hiện tượng vô cùng phức tạp nên tính hệ thống của pháp luật có thể được xem xét ở nhiều phương diện, quy mô và phạm vi khác nhau như đối với các quy phạm pháp luật (hình thức cấu trúc bên trong của pháp luật), đối với nguồn pháp luật, mà chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật (hệ thống pháp luật thực định), đối với toàn bộ đời sống pháp luật... trong phạm vi quốc gia hoặc vượt ra khỏi phạm vi quốc gia. Xem xét hệ thống pháp luật còn có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động xây dựng pháp luật, thực hiện và áp dụng pháp luật, việc tổ chức các thiết chế bảo đảm thực thi pháp luật, cũng như hoạt động đào tạo nguồn nhân lực pháp luật của đất nước.

Hệ thống pháp luật quốc gia
Mỗi quốc gia thường ban hành rất nhiều các quy định pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Các quy định pháp luật được ban hành không tồn tại độc lập và biệt lập, mà giữa chúng luôn có mối liên hệ ràng buộc, tác động qua lại với nhau trong quá trình điều chỉnh quan hệ xã hội. Nghiên cứu hệ thống quy phạm pháp luật sẽ không thể đầy đủ, toàn diện nếu không xem xét hệ thống nguồn pháp luật, đặc biệt là văn bản quy phạm pháp luật, bởi các quy phạm pháp luật được chứa đựng, thể hiện, tồn tại trong các nguồn pháp luật.

Hệ thống pháp luật của nhóm quốc gia
Hệ thống pháp luật của nhóm quốc gia còn gọi là dòng họ hay gia đình pháp luật là khái niệm dùng để chỉ tập hợp pháp luật của một nhóm quốc gia có những điểm đặc thù giống nhau về lịch sử hình thành, phát triển, về nguồn pháp luật, về việc phân định các bộ phận pháp luật trong quốc gia, về các thiết chế thực thi và bảo vệ pháp luật...

Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam tồn tại nhiều ngành luật: luật hiến pháp, luật hành chính, luật dân sự, luật tố tụng dân sự, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, luật tài chính, luật ngân hàng, luật hôn nhân và gia đình. Cùng với sự phát triển của đất nước, các quan hệ xã hội phát sinh ngày càng nhiều hơn, đa dạng, phức tạp hơn, đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng pháp luật chặt chẽ, chính xác hơn, dẫn đến số lượng quy phạm pháp luật ngày một nhiều hơn, đồng thời có thêm các ngành luật mới hình thành, phát triển như: luật lao động, luật đất đai, luật kinh tế, luật môi trường.

Hệ thống pháp luật điều chỉnh về hoạt động đầu tư
Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư là một tổng hợp các văn bản pháp luật, bao gồm các văn bản...