Khái niệm doanh nghiệp nhà nước

05/12/2024
Lê Hằng Nga
Lê Hằng Nga
Hiện nay, các cơ sở kinh tế của Nhà nước hay gọi là doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhà nước đang tồn tại, phát triển và có vai trò nhất định ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, từ các nước phát triển, các nước có nền kinh tế mới nổi đến các nước có thu nhập thấp. Thực tế cho thấy, ở nhiều nước, mặc dù tư nhân hoá ngày càng mạnh mẽ, Doanh nghiệp nhà nước vẫn là thành phần chính trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, then chốt như tài chính, hạ tầng, chế tạo, năng lượng, khai khoáng.

1- Quan niệm của các tổ chức, quốc gia trên thế giới 

Trên thế giới, quan niệm về doanh nghiệp nhà nước được hiểu rất khác nhau. Liên hợp quốc định nghĩa xí nghiệp quốc doanh là những xí nghiệp do nhà nước nắm toàn bộ hoặc một phần sở hữu và nhà nước kiếm soát tới một mức độ nhất định quá trình ra quyết định của xí nghiệp.  Định nghĩa này chú trọng đến vấn đề sở hữu và quyền kiểm soát của nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước. Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng: “Doanh nghiệp nhà nước là các thực thể kinh tế thuộc sở hữu hay thuộc quyền kiếm soát của chính phủ mà phần lớn thu nhập của họ được tạo ra thông qua việc bán các hàng hoá và dịch vụ". Theo định nghĩa này, doanh nghiệp nhà nước là các đơn vị thực hiện các hoạt động kinh doanh, không bao gồm các đơn vị, các ngành thuộc sở hữu nhà nước trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo vệ quốc phòng, an ninh v.v..
Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước của New Zealand năm 1986, tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều là công ty trách nhiệm hữu hạn mà nhà nước là chủ sở hữu duy nhất và hai bộ trưởng thay mặt nhà nước thực hiện quyền sở hữu này. Ở Đài Loan, các doanh nghiệp có trên 50% vốn nhà nước được coi là doanh nghiệp nhà nước và hầu hết các doanh nghiệp nhà nước ở Đài Loan là đa sở hữu.
Như vậy, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về doanh nghiệp nhà nước nhưng các tổ chức quốc tể và nhiều nước trên thế giới đều thống nhất một điểm chung là: Doanh nghiệp nhà nước là những cơ sở sản xuất kinh doanh do nhà nước sở hữu toàn bộ hay phần lớn vốn trong doanh nghiệp. Những doanh nghiệp này thuộc quyền sở hữu của nhà nước hay chủ yếu thuộc quyền sở hữu của nhà nước, do đó chính phủ có thể gây ảnh hưởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đối với doanh nghiệp. Ở nhiều nước, nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước vì nhiều mục tiêu khác nhau. Doanh nghiệp nhà nước có thể được thành lập trong những lĩnh vực quan trọng, thiết yếu của nền kinh tế và những lĩnh vực tư nhân không muốn đầu tư hoặc không có khả năng đầu tư. Doanh nghiệp nhà nước cũng có thể được thành lập vì mục tiêu bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế và giữ cho nhà nước những khoản lợi nhuận lớn để giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực doanh nghiệp

2- Quan niệm của Việt Nam

Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước một bộ phận của kinh tế nhà nước và luôn được xác định giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, quan niệm về doanh nghiệp nhà nước trong các văn bản pháp luật ở nước ta có sự thay đổi theo thời gian.
Ngay từ những năm đầu của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước đã được thừa nhận về mặt pháp lí. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp nhà nước được gọi là doanh nghiệp quốc gia. Điều 2 sắc lệnh số 104-SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh kí ngày 01/01/1948 quy định: Doanh nghiệp quốc gia là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của quốc gia và do quỗc gia điều khiển. Sau đó, những đơn vị kinh tế của nhà nước được gọi là xí nghiệp quốc doanh, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, cửa hàng, công ty quốc doanh. Từ cuối năm 1991, khái niệm doanh nghiệp nhà nước mới chính thức được sử dụng trong Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 388-HĐBT của Hội đồng bộ trưởng ngày 20/11/1991. Từ đó đến nay, thuật ngữ doanh nghiệp nhà nước dùng để nói lên đặc điểm sở hữu của doanh nghiệp, không dùng để chỉ hình thức pháp lí của doanh nghiệp. Quan niệm doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước thành lập đầu tư vốn với tư cách chủ sở hữu tiếp tục được khẳng định trong Điều 1 của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995. Thuật ngữ DNNN tiếp tục được ghi nhận trong Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 nhưng cách hiểu về doanh nghiệp nhà nước đã có sự thay đổi. Theo đó, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Với mục tiêu tạo lập khung khổ pháp lí áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và đổi mới cơ chế quản trị doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc thị trường và thông lệ quốc tế, Luật Doanh nghiệp năm 2005 được ban hành thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003. Theo đó, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần. Việc thành lập, hoạt động, tổ chức quản lí, tổ chức lại, giải thể của doanh nghiệp nhà nước phải tuân theo Luật Doanh nghiệp này.
Khái niệm doanh nghiệp nhà nước trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 có sự thay đổi đáng kể so với Luật Doanh nghiệp năm 2014. Khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này. Ngoài ra tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 xác định doanh nghiệp nhà nước tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Như vậy, có thể thấy quan niệm về doanh nghiệp nhà nước theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 tương đồng với khái niệm doanh nghiệp nhà nước trong Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2005. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 liên tục được thay đổi qua các thời kỳ, đến nay vẫn đang được nhà nước áp dụng ngày một chặt chẽ và ngày một hiệu quả hơn nữa.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực doanh nghiệp


3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Định nghĩa doanh nghiệp nhà nước của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. 
[b] Bài viết Định nghĩa doanh nghiệp nhà nước có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Khái niệm doanh nghiệp nhà nước

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.44451 sec| 956.195 kb