Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã

04/12/2024
Lý Thông
Lý Thông
Pháp luật về hợp tác xã có một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho hoạt động của hợp tác xã phát triển một cách ổn định và bền vững nhất. Hợp tác xã còn được biết đến như một đại diện của hình thức kinh tế tập thể.

1- Khái niệm của hợp tác xã

Theo khoản 7 Điều 4 năm 2023 Luật hợp tác xã quy định:   "Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ."

Với các quy mô và hình thức khác nhau, các hợp tác xã đã thu hút đông đảo nhân dân lao động và cộng đồng địa phương tham gia. Thông qua các phương thức điều tiết phù hợp, các hợp tác xã đã cải thiện những điều kiện sống và làm việc cho người dân lao động và cộng đồng dân cư ở các địa phương.

Hợp tác xã được tổ chức và hoạt động dựa trên triết lý nền tảng là sự hợp tác giữa các thành viên cho một sự nghiệp chung. Bản chất của sự hợp tác này được thể hiện ở những khía cạnh sau:

- Các thành viên có những nhu cầu chung trong sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ mà việc đáp ứng những nhu cầu chung đó thông qua sự hợp tác giữa các thành viên sẽ đem lại hiệu quả lớn hơn so với việc từng thành viên đơn lẻ tự thực hiện. Nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên hợp tác xã. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì nhu cầu chung của thành viên là có việc làm và có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã.

- Trong quá trình hợp tác với nhau, các thành viên của hợp tác xã vẫn giữ được sự độc lập, tự chủ trong sản xuất, kinh doanh của họ và gia đình họ; các thành viên hợp tác xã và gia đình họ vẫn là những chủ thể kinh tế - xã hội độc lập với hợp tác xã. Sự hợp tác của các thành viên trong mô hình hợp tác xã không triệt tiêu các hoạt động sản xuất, kinh doanh độc lập cũng như các lợi ích riêng của các thành viên hợp tác xã và gia đình họ. 

- Các thành viên hợp tác xã có vị trí và vai trò bình đẳng trong sự hợp tác; họ có các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm như nhau trong quá trình hợp tác và thực hiện việc quản lý dân chủ, bình đẳng đối với tổ chức kinh tế của họ, mặc dù họ có thể đóng góp vốn, góp sức lao động và sử dụng dịch vụ với các quy mô khác nhau trong hợp tác xã.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý giải thể doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

2- Đặc điểm của hợp tác xã

Thứ nhất, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, có các thành viên là cá nhân hoặc tổ chức.

- Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể được tổ chức và hoạt động trên cơ sở sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất và tài sản. Tài sản, vốn và tư liệu sản xuất của hợp tác xã được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các thành viên, khi họ gia nhập hợp tác xã. Trong hợp tác xã có sự liên kết rộng rãi của những người lao động, của các hộ thành viên, của các nhà đầu tư, của các doanh nghiệp nhỏ và vừa... thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Sự liên kết và hợp tác này không bị giới hạn bởi số lượng thành viên, quy mô, lĩnh vực và địa bàn sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Ngoài các thành viên là cá nhân, các hộ gia đình, các tổ chức, các doanh nghiệp khác cũng có thể được kết nạp làm thành viên hợp tác xã. Trong trường hợp này, các hộ gia đình, các tổ chức, doanh nghiệp sẽ cử ra người làm đại diện thể hiện nguyện vọng và tiếng nói của họ trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của hợp tác xã.

Thứ hai, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc.

- Tính xã hội và nhân văn của hợp tác xã được thể hiện rõ trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó, đó là tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ. Hợp tác xã thực hiện những công việc giúp đỡ, hỗ trợ cho các thành viên và gia đình họ trong sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ, trong việc cải thiện những điều kiện sống và làm việc của họ, trong việc giúp các thành viên nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ chuyên môn. Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã không chỉ là kinh tế và lợi nhuận mà còn là việc cải thiện đời sống tinh thần, nâng cao trình độ văn hoá và năng lực, trình độ của các thành viên, là việc bảo đảm an sinh xã hội cho các thành viên.

Thứ ba, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.

- Bộ luật Dân sự quy định một tổ chức có tư cách pháp nhân được thể hiện ở bốn dấu hiệu. Hợp tác xã có đầy đủ bốn dấu hiệu này, đó là hợp tác xã được thành lập một cách hợp pháp khi đăng ký kinh doanh ở ủy ban nhân dân cấp huyện và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hợp tác xã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ khi thành lập các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm soát (như đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc, ban kiểm soát...); hợp tác xã có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; hợp tác xã cũng nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, có thể là nguyên đơn, bị đơn trước các cơ quan tài phán như Toà án, trọng tài thương mại.

- Ngoài ra, hợp tác xã có một số đặc trưng khác với các loại hình doanh nghiệp khác ở chỗ tư cách thành viên hợp tác xã không được quyết định bởi quy mô, độ lớn của số vốn mà các thành viên góp vào hợp tác xã mà bởi chính bản thân các thành viên đó. Dù đóng góp vốn nhiều hay ít, mỗi thành viên cũng chỉ có một phiếu biểu quyết. Điều này khác hẳn cơ chế dân chủ ở đa số các loại hình doanh nghiệp khác, đó là cơ chế dân chủ theo cổ phần: Thành viên càng có nhiều cổ phần thì càng có nhiều phiếu biểu quyết, càng có cơ hội được bầu vào các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm soát của doanh nghiệp đó.

- Trong hợp tác xã cũng có một loại tài sản đặc biệt, đó là tài sản thuộc sở hữu tập thể và không được chia. Tài sản không chia là một bộ phận tài sản của hợp tác xã không được chia cho thành viên của hợp tác xã khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc khi hợp tác xã chấm dứt hoạt động, ví dụ như trụ sở, kho tàng, nhà văn hoá, hệ thống đường giao thông, đường điện, truyền thanh... Những tài sản này được hình thành từ quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi của hợp tác xã, được Nhà nước hay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, tặng cho... hợp tác xã.

Thứ tư, hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

- Hoạt động của hợp tác xã nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ, phục vụ lợi ích kinh tế của cá nhân các thành viên và lợi ích chung của tập thể, đồng thời coi trọng các lợi ích xã hội của cộng đồng dân cư. Hiệu quả hoạt động của hợp tác xã được đánh giá không chỉ về mặt kinh tế, lợi nhuận đạt được, mà còn cả về mặt nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống tinh thần cho các thành viên.

- Quyền tự chủ của hợp tác xã được thể hiện qua việc các hợp tác xã có các quyền cơ bản như: Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình; quyết định tổ chức quản lí và hoạt động của hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động theo nhu cầu; tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng kí nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên họp tác xã; cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên hợp tác xã và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên hợp tác xã; kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã; tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; góp vốn, mua cổ phàn, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã; thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lí các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã được thể hiện qua việc các hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ:

(i) Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký; 

(ii) Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê;

(iii) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã theo quy định của pháp luật; 

(iv) Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật; 

(v) Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật; (vi) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Thứ năm, hợp tác xã thực hiện việc phân phối thu nhập cho các thành viên theo lao động, theo vốn góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.

- Nguồn vốn cơ bản và chủ yếu phục vụ hoạt động kinh doanh của hợp tác xã là do các thành viên đóng góp khi họ gia nhập hợp tác xã. Do đó, thành viên đóng góp nhiều vốn vào hợp tác xã đương nhiên được hợp tác xã phân. phối thu nhập nhiều hơn thành viên đóng góp ít vốn vào hợp tác xã.

- Có nhiều loại hình hợp tác xã khác nhau. Có loại hợp tác xã tạo việc làm, sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá hữu hình, bán ra thị trường và thu về lợi nhuận. Do vậy, các khoản thu nhập và lợi nhuận của hợp tác xã được phân phối cho các thành viên trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động mà các thành viên đã thực hiện trong hợp tác xã. Có hợp tác xã làm dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ thành viên (nhu bán giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, tưới tiêu nước, phòng trừ sâu bệnh, cung cấp điện, nước...). Có hợp tác xã huy động tiền gửi tiết kiệm từ các thành viên (hợp tác tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân). Thu nhập của các loại hình hợp tác xã này có được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm hoặc thu phí sử dụng dịch vụ của hợp tác xã. Các thành viên càng mua nhiều hàng hoá, sử dụng nhiều dịch vụ của hợp tác xã thì càng tạo ra nhiều lợi nhuận cho hợp tác xã.

Thứ sáu, hợp tác xã được hưởng các chính sách bảo đảm, hỗ trợ và ưu đãi của Nhà nước.

- Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Mục đích và sứ mệnh của hợp tác xã là giúp đỡ, hỗ trợ cho những người lao động, các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn về kinh tế, nên nhiều Nhà nước trên thế giới cũng như Nhà nước Việt Nam.

- Quán triệt quan điểm của các nhà tư tưởng về hợp tác xã, đúc kết kinh nghiệm tổ chức phong trào hợp tác xã hàng chục năm qua, Nhà nước Việt Nam đã đề ra những chính sách rất cụ thể về bảo đảm, hỗ trợ và ưu đãi đối với các hợp tác xã. Đây cũng chính là một điểm rất rõ nét để phân biệt hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Sự bảo đảm của Nhà nước Việt Nam đối với các hợp tác xã được thể hiện ở những điểm sau:

(i) Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của hợp tác xã vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

(ii) Bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng giữa hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.

(iii) Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của hợp tác xã.

- Bên cạnh đó, Nhà nước còn cam kết thực hiện những sự hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội...

- Nhà nước còn cam kết thực hiện chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế, ưu đãi lệ phí đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

- Các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi như đối với tất cả các hợp tác xã khác, còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt của Nhà nước như: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai; ưu đãi về tín dụng; vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; chế biến sản phẩm.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.19185 sec| 987.977 kb