Khái niệm và đặc điểm pháp lý của Doanh nghiệp tư nhân
1- Khái niệm của doanh nghiệp tư nhân
Điều 183 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về các dấu hiệu nhận diện doanh nghiệp tư nhân như sau:
“1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sấn của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kỉnh doanh, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty họp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
Doanh nghiệp tư nhân là tổ chức có tên riêng được nhà nước thừa nhận thông qua việc nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; mục đích của doanh nghiệp tư nhân là thường xuyên, liên tục thực hiện hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực thương mại của Công ty Luật TNHH Everest
2- Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân
Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân còn có những đặc điểm riêng sau:
[a] Đặc điểm thứ nhất
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, thành lập và làm chủ. Có nghĩa là doanh nghiệp thuộc sở hữu của một chủ.
Với tính chất là doanh nghiệp thuộc sở hữu của một chủ nên toàn bộ vốn để thành lập doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân (chủ sở hữu) đầu tư.
Trên nền tảng lý luận chung về quyền năng của chủ sở hữu đối với vật và tài sản thuộc quyền sở hữu của mình thì chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành doanh nghiệp; toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước, khách hàng, đối tác; toàn quyền quyết định thay đổi số phận pháp lý của doanh nghiệp.
[b] Đặc điểm thứ hai
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:
-
Được thành lập hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan;
-
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự;
-
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
-
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Như phân tích tại đặc điểm thứ nhất thì doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân đầu tư vốn và làm chủ. Chủ doanh nghiệp có quyền sở hữu tài sản đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp tư nhân cũng không có tài sản độc lập. Vậy, doanh nghiệp tư nhân không đủ điều kiện để được công nhận là pháp nhân.
[c] Đặc điểm thứ ba
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng nên trách nhiệm tài sản đối với đối tác, khách hàng, chủ nợ, những người có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm. Chủ doanh nghiệp tư nhân (chủ sở hữu) chịu trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh có nghĩa là chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm cả tài sản chủ sở hữu đã đầu tư vào doanh nghiệp và tài sản mà chủ sở hữu không đầu tư vào doanh nghiệp.
Trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân là một loại trách nhiệm tài sản không chỉ giới hạn trong phạm vi số vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp.
[d] Đặc điểm thứ tư
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Quy định trên của pháp luật đã hạn chế quyền huy động vốn để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay, ngoài doanh nghiệp tư nhân còn có công ty hợp danh cũng không có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn. Nếu các doanh nghiệp này muốn đầu tư mới, phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì chỉ được huy động vốn bằng cách chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư thêm vốn vào doanh nghiệp hoặc đi vay tài chính và có thể có những khoản thu hút vốn đầu tư khác từ việc được tặng cho, thừa kế tài sản...
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực thương mại của Công ty Luật TNHH Everest
3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Khái niệm và đặc điểm pháp lý của Doanh nghiệp tư nhân được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Khái niệm và đặc điểm pháp lý của Doanh nghiệp tư nhân có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.


TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm