Khái quát chung về công ty cổ phần
Khác với công ty đối nhân, công ty đối vốn không quan tâm đến nhân thân người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp. Đặc điểm quan trọng của công ty đối vốn là có sự tách bạch tài sản của công ty và tài sản của các thành viên trong công ty. Công ty đối vốn có tư cách pháp nhân, các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn mà họ đã góp vào công ty. Do việc thành lập chỉ quan tâm đến phần vốn góp, do đó, thành viên công ty thường rất đông, những người không hiểu biết về kinh doanh cũng có thể tham gia vào công ty. Công ty phải đóng thuế cho nhà nước, các thành viên phải đóng thuế thu nhập. Có rất nhiều quy định pháp lý về tổ chức, hoạt động đối với công ty đối vốn, thành viên công ty dễ dàng thay đổi.
Trong hệ thống pháp luật châu Âu lục địa, các công ty đối vốn thông thường chia làm hai loại là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
1- Công ty cổ phần
Các công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới ra đời vào khoảng thế kỷ XVIII. Nó gắn liền với sự bóc lột của chủ nghĩa đế quốc với các nước thuộc địa. Sang thế kỷ thứ XIX, công ty cổ phần phát triển mạnh mẽ, nhờ có sự phát triển của công nghiệp cơ khí và sự phát triển rộng rãi của hệ thống tín dụng. Công ty cổ phần ra đời là phát minh của loài người trong nền sản xuất xã hội. Ở các nước phương Tây, công ty cổ phần là mô hình phổ biến nhất cho các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn.
[a] Đặc trưng của công ty cổ phần
Từ góc độ pháp lý, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của công ty cổ phần như sau:
- Công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Đây là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hoá cao.
- Công ty cổ phần chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ của công ty bằng tài sản riêng của công ty. Điều đó thể hiện: công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty, các thành viên công ty, chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn họ đã góp cho công ty.
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành các cổ phần. Đây chính là thuộc tính cơ bản nhất của công ty cổ phần, từ phạm trù cổ phần sẽ phát sinh hàng loạt những vấn đề pháp lý khác.
- Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần được phát hành các loại chứng khoán ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. Do đó, sự ra đời của công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán.
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
- Công ty cổ phần có số lượng thành viên rất đông, cổ đông ở hầu khắp thế giới, vì vậy, nó có khả năng huy động vốn rộng rãi nhất trong công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là trong công nghiệp.
Đã thành tập quán trong thương mại, Luật Công ty các nước đều quy định số thành viên tối thiểu phải có khi thành lập công ty mà không giới hạn tối đa số thành viên. Đại đa số các nước quy Luật Công ty năm 1990 của Việt Nam quy định tối thiểu phải có 07 thành viên, đến Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định công ty cổ phần tối thiểu phải có 03 thành viên trở lên.
Đặc trưng quan trọng nhất của công ty cổ phần (cũng là tính chất quyết định để phân biệt với công ty trách nhiệm hữu hạn) đó là cổ phần. Khi công ty thành lập kêu gọi mọi người góp vốn, số vốn cần góp được chia thành từng phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần, cổ phần trong công ty đối vốn khác với phần vốn góp trong công ty đối nhân ở chỗ, cổ phần có thể tự do chuyển nhượng, mua bán như một thứ hàng hoá. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu, vì vậy cổ phiếu là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với phần vốn góp trong công ty. Cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
[b] Ý nghĩa và đặc trưng của cổ phần
Cổ phần theo quy định của pháp luật có ý nghĩa sau:
- Là phần vốn điều lệ của công ty: Mỗi cổ phần phải thể hiện một giá trị thực tế tính bằng tiền (gọi là mệnh giá cổ phiếu).
- Cổ phần chứng minh tư cách thành viên cổ đông: cổ phần được thể hiện dưới hình thức giấy tờ gọi là cổ phiếu, cổ phiếu là một loại chứng khoán được lưu thông chuyển nhượng tự do trên thị trường.
Cổ phiếu có những đặc tính chung như sau:
- Mỗi cổ phiếu thể hiện giá trị thực tế ban đầu được tính bằng tiền gọi là mệnh giá cổ phiếu.
- Cổ phiếu có thể được lưu thông, chuyển nhượng tự do trên thị trường như là một thứ hàng hoá. Cổ phiếu có thể được thừa kế và được dùng làm tài sản thế chấp, cầm cố trong các quan hệ tín dụng.
- Cổ phiếu thường không có thời hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty.
Dựa vào tính chất quyền sử dụng, cổ phiếu được chia thành cổ phiếu ghi danh (ghi tên một người nhất định) và cổ phiếu không ghi danh (không ghi tên, không ghi rõ người sở hữu, thường là với số tiền nhỏ). Dựa vào hình thức cổ phiếu, người ta chia cổ phiếu thành 2 loại là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông có những đặc tính chung như đã nói ở trên, cổ phiếu ưu đãi cũng là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu đối với phần vốn góp trong công ty, cổ phiếu ưu đãi cũng được chia thành nhiều loại với những ưu đãi khác nhau như cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi thanh lý, cổ phiếu ưu đãi dồn lãi, cổ phiếu ưu đãi tích luỹ. Tuy nhiên, người sở hữu loại cổ phiếu ưu đãi bị hạn chế một số quyền như không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
[c] Thủ tục thành lập công ty cổ phần
Thủ tục thành lập công ty cổ phần rất phức tạp, thông thường phải trải qua những bước sau:
Bước 1: Trước hết, các sáng lập viên cùng nhau thoả thuận và xây dựng bản Điều lệ công ty, trong đó phải ghi rõ: Tên, trụ sở, mục tiêu, vốn điều lệ, số lượng và mệnh giá cổ phiếu... Các sáng lập viên phải thoả thuận số lượng cổ phần mà họ đảm nhận.
Bước 2: Cử hội đồng giám sát. Hội đồng giám sát cử ra ban điều hành để đảm nhận những công việc của công ty trong thời gian thành lập. Công việc quan trọng nhất là tiếp nhận vốn góp của các thành viên và chuẩn bị hồ sơ để đăng ký công ty.
Bước 3: Đăng ký vào danh bạ thương mại. Toà án tiến hành các thủ tục thẩm tra, sau đó ghi tên vào danh bạ thương mại và công bố công ty đã được thành lập. Từ thời điểm này, công ty có tư cách pháp nhân và cũng chỉ sau khi đã được đăng ký, công ty mới được phát hành các cổ phiếu ra công chúng. Mọi cổ phiếu bán ra trước khi đăng ký công ty đều coi là không có giá trị.
Tuỳ theo luật pháp của mỗi nước, việc thành lập công ty cổ phần có những quy định khác nhau.
Ở Pháp, công ty cổ phần ngoài sự điều chỉnh của Luật Công ty còn được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự liên quan đến các công ty và còn chịu sự tác động của luật quy định điều kiện để các công ty phát hành các loại chứng khoán. Theo pháp luật của Pháp, các công ty cổ phần phải có 7 cổ đông trở lên, vốn pháp định tối thiểu là 250.000 FRF đối với công ty không phát hành chứng khoán và 1.500.000 FRF đối với công ty có phát hành chứng khoán và phải góp ít nhất 25% vốn khi thành lập, mệnh giá cổ phiếu là 100 FRF.
Ở Nhật Bản, công ty cổ phần được điều chỉnh bởi Luật Thương mại, có tên gọi là công ty Kabushiki (Công ty TNHH theo cổ phần). Để thành lập công ty cổ phần phải có ít nhất 7 sáng lập viên trở lên và phải có vốn tối thiểu là 10 triệu Yên. Mệnh giá cổ phiếu là 50.000 Yên. Khi thành lập, các thành viên phải góp ít nhất 25% vốn đã đăng ký.
Ở Italia, công ty cổ phần được điều chỉnh bởi Luật Dân sự, việc thành lập công ty cổ phần phải có vốn pháp định là 200 triệu Lia, và 3/10 số vốn phải được góp ngay khi thành lập công ty.
[d] Tổ chức quản lý công ty cổ phần
Vấn đề quản lý công ty cổ phần rất phức tạp và phải hết sức chặt chẽ. Việc quản lý công ty cổ phần được thực hiện thông qua ba cơ quan: Đại hội đồng cổ đông, Ban điều hành, Ban giám sát. Sự quản lý của công ty được phân chia đồng đều về quyền lực giữa các cơ quan và có sự giám sát lẫn nhau.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản như tính hoàn thiện về vốn, trình độ tổ chức và hoạt động mang tính xã hội hoá cao, khả năng phát triển và mở rộng các quan hệ liên kết tư bản... Người ta không thể không tính đến những hạn chế của công ty cổ phần. Trước hết, là chế độ trách nhiệm hữu hạn, sự tham gia đông đảo của công chúng vào đời sống của công ty. Những điều đó có thể gây nguy hiểm cho các chủ nợ, sự phân chia quyền lợi trong các nhóm cổ đông... Do đó, để đảm bảo an toàn cho các cổ đông cũng như của công ty và các đối tác, pháp luật phải có những quy định chặt chẽ đối với vấn đề thành lập, tổ chức, vận hành và kiểm soát công ty, nhất là đối với những vấn đề cơ bản sau:
- Đối với với quá trình thành lập: Luật Công ty phải có những quy định đặc biệt về vấn đề này. Quá trình này phải được thẩm định bởi các chuyên gia kiểm toán độc lập có chuyên môn giỏi.
- Đối với quá trình tổ chức vận hành công ty: Pháp luật cũng quy định chặt chẽ về tổ chức, cơ chế vận hành quản trị công ty, chế độ trách nhiệm.
- Chế độ kiểm soát các giao dịch có khả năng phát sinh tư lợi.
- Vấn đề bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số.
- Các công ty cổ phần phải thực hiện chế độ nghiêm ngặt về kế toán thống kê và báo cáo tài chính. Bảng cân đối và báo cáo tài chính hàng năm phải được, cấc chuyên gia pháp lý, kinh tế, kiểm toán thẩm định. Pháp luật yêu cầu mọi tài liệu, sổ sách kế toán, tài chính của công ty phải được công khai hoá. Tất cả các cổ đông cũng như công chúng đều có quyền được thông tin về hoạt động của công ty.
- Công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng phải có bản giải trình luận chứng trong đó ghi rõ tính chất và hình thức của các cổ phiếu sẽ phát hành.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực doanh nghiệp của Công ty Luạt TNHH Everest
2- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Khái quát chung về Công ty cổ phần được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Khái quát chung về Công ty cổ phần có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm