Phân loại nhóm đất nông nghiệp

23/02/2023
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp thường được hiểu là đất trồng lúa. trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng đất nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thuỷ sản hay để trồng cây lâu năm

1- Khái niệm nhóm đất nông nghiệp

Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp thường được hiểu là đất trồng lúa. trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng đất nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thuỷ sản hay để trồng cây lâu năm...  

Trước đây Luật đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều 42 như sau: “Đẩy nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp ”.  

Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia làm sấu loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Theo sự phân loại này, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai loại đất năm trong sáu loại đất thuộc vốn đất quốc gia và được định nghĩa theo Điều 42 và Điều 43 Luật đất đai năm 1993. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa theo nhiễu tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất nên đã dẫn đến sự đan xen, chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý, gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.

Để khắc phục những hạn chế đó, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước trong quản lý đất đai và cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất, Luật đất đai năm 2003 cũng như Luật đất đai năm 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

Như vậy, khái niệm đất nông nghiệp đã được mở rộng với tên gọi là “nhóm đất nông nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp” như trước đây. Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ chơ mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, khoanh nuôi, tu bể, bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp.  

2. Phân loại nhóm đất nông nghiệp

Theo quy định tại khoản I Điều 10 Luật đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất rừng sản xuất;

- Đất rừng phòng hộ;

- Đất rừng đặc dụng;

- Đất nuôi trồng thuỷ sản

- Đất làm muối;

- Đất nông nghiệp khác.

Như vậy, có thể thấy nhóm đất nông nghiệp bao gồm những loại đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đó là điện tích đất trồng các loại cây lương thực như lúa, ngô, khoai, sắn, đất trồng các cây lâu năm có giá trị kinh tế cao như dừa, cam, chanh, bưởi...

Diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sân; đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong đó có đất rừng tự nhiên và đất rừng trồng,  

Ngoài ra, có những loại đất nông nghiệp khác như: đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác; đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khấc phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; đắt ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa cây cảnh.  

Ở Việt Nam, nhóm đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong vốn đất đai của cả nước, loại đất này được phân bố rộng khắp trên phạm vi cả nước và đóng vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước.  

Trong những năm gần đây, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ngày càng cao, đặc biệt là đất trồng lúa nước và sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm hơn. Sản xuất nông nghiệp đã từng bước chuyên sang sản xuất hàng hoá. Mặc dù chúng ta có chuyển một số điện tích đất nông nghiệp để sử dụng vào các mục đích khác nhưng vì làm tốt việc khai hoang và trắng hiệu quả sử dụng đất ruộng lúa nên diện tích đất nông nghiệp vẫn ôn dịch, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, có dự trữ và xuất khẩu mạnh.  

3- Đối tương được giao thuê đất nông nghiệp

Theo quy định tại các điều 54, 55, 56 Luật đất đai năm 2013, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng nhóm đất nông nghiệp có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất nông nghiệp không thu tiền hoặc thuê đất theo các hình thức sau.

3.1- Hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất

Các đối tượng sau được giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất:

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muỗi được giao đất nông nghiệp trong hạn mức; - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;  

- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.

Hình thức cho thuê đất nông nghiệp

Luật đất đai năm 2013 quy định việc cho thuê đất nông nghiệp theo hai phương thức trả tiền đó là: thuê đất trả tiền hàng năm và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Cụ thể:  

-  Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho các đối tượng sau:  

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muỗi;  

- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật đất đai năm 2013.  

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vần đầu tr nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.  

-  Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản làm muỗi kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.  

Như vậy, khác với Luật đất đai năm 2002 (chỉ cho các chủ thể trong nước được lựa chọn một hình thức trả tiền thuê đất, đó là trả tiền thuê đất hàng năm), Luật đất đai năm 2013 đã cho phép các chủ thể trong nước cũng như chủ thể nước ngoài được bình đẳng trong việc lựa chọn phương thức trả tiền thuê đất bằng quy định cho các chủ thể sử dụng đất đều được lựa chọn hai phương thức trả tiễn thuê đất, đó là trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.  


 

0 bình luận, đánh giá về Phân loại nhóm đất nông nghiệp

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.29145 sec| 962.672 kb