Pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
1-Khái niệm nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
[a] Khái niệm nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010: “Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở VIệt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài”.
[b] Các trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Các trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài bao gồm:
+ Người Việt nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với VIệt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp: Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc các bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm;
+ Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi;
+ Người nước ngoài thường trú ở VIệt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest
2-Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy về điều kiện đối với người nhân nuôi con nuôi như sau:
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định về điều kiện nhận nuôi con nuôi tại Điều 14 Luật trên (Về năng lực hành vi dân sự. độ tuổi, điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở…);
+ Đối với công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Luật trên và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự của Công ty Luật TNHH Everest
3-Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố người ngoài
[a] Về hồ sơ
Về hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm: Đơn xin nhận con nuôi; Bản sao Hộ chiếu; Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; Bản điều tra về tâm lý, gia định và các giấy tờ có liên quan tại Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Hồ sơ được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
Về hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài bao gồm: Các giấy tờ như hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước tại Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010; Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 điều 15 của Luật này nhưng không thành.
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Hồ sơ này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
[b] Trình tự, thủ tục
Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi gửi Bộ tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sau khi hoàn tất các thủ tục nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, công dân Việt Nam có trách nhiệm làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận nuôi con nuôi phải lập hồ sơ của mình và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010 này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest
4-Khuyến nghị của công ty luật Everest
[a] Bài viết Pháp luật về con nuôi có yếu tố nước ngoài được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Pháp luật về con nuôi có yếu tố nước ngoài có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
![Quản trị, quản lý rủi ro và tuân thủ (GRC)](https://everest.org.vn/images/news/2024/03/26/resized/luat-su-tu-van-119-_1711458368.png)
![Giới thiệu về công việc luật sư nội bộ](https://everest.org.vn/images/news/2024/03/19/resized/trademark-29_1710829671.png)
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm