Quy định của pháp luật về Tội tham ô tài sản
1-Cấu thành tội phạm của Tội tham ô tài sản
[a] Chủ thể của tội phạm
Căn cứ Điều 353 BLHS 2015 về Tội tham ô tài sản quy định: “Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý…”. Quy định như trên thể hiện, chủ thể của Tội tham ô tài sản phải là người có chức vụ, quyền hạn liên quan tới trách nhiệm quản lý tài sản. Trách nhiệm quản lý tài sản của những người nói trên có được là do chức năng công tác được cơ quan giao cho một cách chính thức. Những chức năng công tác là:
+ Đảm nhiệm những chức vụ nhất định như thủ trưởng cơ quan, chánh văn phòng, trưởng phòng tài vụ;
+ Đảm nhiệm những công tác nghiệp vụ về quản lý kinh tế, tài chính như thủ kho, thủ quỹ, kế toán;
+ Đảm nhiệm những công việc có tính độc lập. Đó là những công việc tạo ra cho người được giao (tuy không có trách nhiệm quản lý tài sản sản) mối quan hệ cũng như trách nhiệm với khối lượng tài sản nhất định trong khoảng thời gian nhất định.
Những người có chức vụ, quyền hạn trên đây được hiểu là những người làm việc trong lĩnh vực công (Nhà nước). Theo Khoản 6 Điều 353 BLHS 2015, người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng được coi là chủ thể của Tội tham ô tài sản
Những người không có chức vụ, quyền hạn chỉ có thể là đồng phạm tham ô với vai trò là người xúi giục, người tổ chức hay người giúp sức. Chủ thể của Tội tham ô tài sản còn phải thỏa mãn các điều kiện chung về chủ thể của tội phạm, bao gồm: Đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự.
[b] Khách thể của tội phạm.
Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức trong Nhà nước và các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước; đồng thời xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của các cơ quan, tổ chức đã nêu.
Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý. Tài sản này là tài sản Nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức trong Nhà nước quản lý; hoặc là tài sản của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.
[c] Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp. Cụ thể, người phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp là trường hợp: “người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra” . Không có trường hợp tham ô tài sản nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội này bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
[d] Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của Tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà người phạm tội quản lý.
Người tham ô tài sản thuộc 01 trong 03 trường hợp sau đây mới phạm tội tham ô tài sản:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô tài sản mà còn vi phạm.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội: Tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi hành công vụ.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; giả mạo trong công tác, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự của Công ty Luật TNHH Everest
2-Hình phạt đối với Tội tham ô tài sản
Căn cứ Điều 353 BLHS 2015, người phạm tội tham ô tài sản bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong các trường hợp sau:
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII BLHS, chưa được xóa án tích mà con vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Có tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
+ Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Thêm vào đó, người phạm tội còn phải chịu thêm hình phạt bổ sung như: bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest
3-Khuyến nghị của công ty Luật Everest
[a] Bài viết Quy định của pháp luật về Tội tham ô tài sản được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Quy định của pháp luật về Tội tham ô tài sản có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm