Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự-những điều cần lưu ý

26/06/2021

 

Trên thực tế, ranh giới giữa quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự rất mong manh, bản thân ranh giới này cũng rất co dãn, không thể bó hẹp trước, trong một quy tắc hay một quy định chắc chắn. Luật sư cần lưu ý cho khách hàng, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự như thế nào? Sau đây Luật Everest xin chia sẻ tới quý bạn đọc để làm rõ hơn về vấn đề này. 

 

 

năng lực hành nghề Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

 

Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự - những điều cần lưu ý

 

 

Luật sư cần lưu ý cho khách hàng, việc thực hiện nghĩa vụ chứng minh của đương sự trước tiện thông qua hoạt động thu thập, cung cấp, giao nộp chứng cứ cho Tòa án. Nguyên tắc chung, đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Ngoài các đương sự, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước cũng có nghĩa vụ chứng minh. Tuy không có quyền và lợi ích gắn với vụ việc dân sự nhưng các cá nhân, cơ quan, tổ chức này cũng đưa ra yêu cầu và biết rõ sự việc. Tương tự như đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng có nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Trong trường hợp các cá nhân, cơ quan, tổ chức này không thực hiện được nghĩa vụ chứng minh của mình sẽ dẫn đến sự bất lợi cho các đương sự.

 

 

Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ chứng minh của đương sự không chi thể hiện qua hoạt động thu thập, cung cấp, giao nộp chứng cứ mà tùy thuộc ở vị trí tố tụng, tùy thuộc vào từng giai đoạn tố tụng đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ tranh tụng khác như nghiên cứu, đánh giá, sử dụng chứng cứ trong hoạt động chứng minh.

 

 

Nghĩa vụ chứng minh của đương sự cần được hiểu là đương sự phải có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, đưa ra các căn cứ pháp lý, lý lẽ, lập luận để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Điều đó có nghĩa, khi đương sự không thể tự thu thập được chứng cứ và có đơn yêu cầu hoặc các trường hợp Tòa án buộc phải chủ động thu thập chứng cứ mới có thể giải quyết được vụ án thì Tòa án mới xác minh, thu thập chứng cứ. Mức độ hỗ trợ của Tòa án đổi với hoạt động chứng minh của các đương sự phụ thuộc rất nhiều vào trình độ hiểu biết pháp luật của đương sự, mức độ tham gia tố của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, cơ chế tố tung tụng và các điều kiện kinh tế - xã hội khác. Sự hỗ trợ của Toà án đối với việc thực hiện nghĩa vụ chứng minh của đương sự nhằm bảo đảm tìm ra chân lý, có thể làm giảm được những hậu quả bất lợi cho đương sự trong trường hợp họ không thực hiện được nghĩa vụ chứng rinh của mình chứ không phải Tòa án làm thay đương sự.

 

 

Ví dụ : Ông Nguyễn Văn A ký hợp đồng mua bán căn hộ với Công ty cổ phần B (có trụ sở chính tại quận 7, Thành phố Hà Nội). Công ty B đã nhận đặt cọc 80% giá trị căn hộ, nhưng đến thời hạn vẫn chưa bàn giao nhà cho ông A. Vì vậy, ngày 23/8/2016, ông A  khởi kiện Công ty B ra TAND quận 7, Hà Nội. Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ Tòa án yêu của ông cung cấp bản sao có công chung Giấy chứng Nhận đăng ký thành lập doanh hiện của Công ty B thì mới thụ lý hồ sơ để xác định Công ty B thực sự có trụ sở tại quận T, Thành phố Hà Nội hay không. Ông A không thể cung cấp được tài liệu này nên đã làm đơn gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội xin được cung cấp thông tin về doanh nghiệp, nhưng không nhận được công văn phúc đáp của cơ quan trên. Vì vậy, ông A lại làm đơn đề nghị TAND quận T tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ trên, nhưng yêu cầu này của ông A không được chấp nhận, vì Tòa án cho rằng đây là nghĩa vụ của người khởi kiện, đương sự chỉ được quyền đề nghị Toà án thu thập chứng cứ khi vụ án đã được Tòa án thụ lý giải quyết. Tòa án không áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ trong giai đoạn tiền tố tụng.

 

 

Cơ sở để TAND thực hiện trách nhiệm hỗ trợ đương sự thu thập chứng cử trước tiên phải xuất phát từ đề nghị của đương sự. TAND có quyền xem xét lý do đương sự đưa ra để toàn quyền quyết định có hỗ trợ đương sự thu thập chứng cứ hay không trong tố tụng dân sự. Trong trường hợp này, mặc dù Điều 7 BLTTDS năm 2015 về trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền”không giới hạn trong tố tụng. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng quy định này Tòa án thường chỉ xác định trách nhiệm thu thập chứng cứ của mình khi đã thụ lý vụ việc dân sự. Để có đủ cơ sở chứng minh cho yêu cầu của khách hàng khi khởi kiện, Luật sư cần hướng dẫn cho khách hàng thu thập các chứng cử chứng minh đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp chứng cử mà không được cung cấp, đồng thời thời thu thập các chứng cứ gián tiếp khác (nếu có) để chứng minh như tìm kiếm thông tin doanh nghiệp được đăng tải trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đề nghị Thừa phát lại lập vi bằng xác định thông tin này.

 

 

Bên cạnh nghĩa vụ chứng minh được quy định chung Luật sư cần xác định yếu tố khởi kiện của khách hàng mình có nằm trong một số các vụ án đặc thù được BLTTDS năm 2015 ghi nhận loại trừ cho đương sự khỏi nghĩa vụ chứng minh. Đây là những quy định, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ các nhà sản xuất, kinh linh chân chính, bảo vệ người lao động, cụ thể là:

 

 

- Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

 

 

- Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu chứng từ đó đang cho người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu chứng cứ đó cho Tòa án.

 

 

- Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.

 

 

- Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh

 

 

Trong quá trình chứng minh, các chủ thể tham gia vào hoạt động chứng minh với những vị trí tố tụng khác nhau. Hành vi tố tụng của mỗi chủ thể được quy định bởi vị trí tố tụng của họ, vì vậy chủ thể chứng minh thực hiện những hành vi tố tụng của mình trong phạm vi quyền và nghĩa vụ mà pháp luật tố tụng dân sự cho phép. Ví dụ, cùng là thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự nhưng khác với đường sự, người đại diện theo ủy quyền của đương sự chỉ được thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự trong phạm vi ủy quyền.

 

 

Hậu quả pháp lý của việc vi phạm nghĩa vụ

 

 

Luật sư cần lưu ý với khách hàng về hậu quả của việc đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ án dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được. Trong trường hợp đương sự không đưa ra được hoặc đưa ra không đầy đủ chứng cứ chứng minh cho yêu cầu, phản đối yêu cầu của phía đối tụng, Toà án vẫn tiến hành giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục chung. Trong trường hợp này, Tòa án ra quyết định trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc dân sự được kiểm tra, xem xét tại phiên toà, kết quả việc hỏi tại phiên toà và ý kiến của người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên. Với quy định này thì có thể hiểu rằng hậu quả của việc các đương sự không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ chứng cứ cho Tòa án là phải chấp nhận phán quyết của Tòa án có thể bất lợi cho mình. Việc giải thích, tư vấn cho đương sự thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ chứng minh là cơ sở để đương sự đảm bảo thực hiện quyền tranh tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 

 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

 

 

 

0 bình luận, đánh giá về Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự-những điều cần lưu ý

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.95409 sec| 958.242 kb