Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
1- Quyền của người sử dụng đất
[a] Thu hồi đất:
Đầu tiên là được bồi thường:
Căn cứ theo khoản 1 điều 95 Luật Đất đai 2024: Người sử dụng đất hợp pháp đủ điều kiện sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thứ hai là được hỗ trợ:
Căn cứ theo điều 96 Luật Đất đai 2024: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp đủ điều kiện sẽ được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
Cuối cùng là được thông báo trước:
Tại khoản 1 điều 85 Luật Đất đai 2024 có quy định về thông báo thu hồi đất như sau:
Điều 85. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: “Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..”
[b] Trưng dụng đất:
Khi được hoàn trả đất:
Căn cứ theo khoản 5 Điều 85 Luật đất đai 2024: Sau khi hết thời hạn trưng dụng (tối đa 24 tháng, trừ trường hợp đặc biệt theo khoản 3), đất được hoàn trả nếu vẫn còn phù hợp sử dụng.
Khi bồi thường thiệt hại:
Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định tại khoản 7 điều 90 Luật Đất đai 2024.
Cuối cùng là thông báo:
Theo khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
Xem thêm: Thù lao luật sư và Chi phí pháp lý tại Công ty Luật TNHH Everest
2- Nghĩa vụ của người sử dụng đất
[a] Thu hồi đất
Bàn giao đất: Sau khi nhận quyết định thu hồi và hoàn tất bồi thường (nếu có), người sử dụng đất phải bàn giao đất đúng thời hạn.
Thực hiện nghĩa vụ tài chính: Phải nộp đầy đủ tiền sử dụng đất, thuế hoặc phí còn nợ (nếu có) trước khi nhận bồi thường.
Không cản trở: Không được cản trở, gây khó khăn cho cơ quan thực hiện thu hồi đất khi quyết định đã có hiệu lực.
[b] Trưng dụng đất:
Theo khoản 5 Điều 90 Luật Đất Đai 2024 Người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng đất. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
Bàn giao đất tạm thời: Người sử dụng đất phải giao đất cho Nhà nước trong thời gian trưng dụng theo quyết định.
Tuân thủ quy định: Không được sử dụng đất trong thời gian trưng dụng và phải phối hợp với cơ quan thực hiện.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đất đai, bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest
3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.


TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm