Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
1-Cấp lại bản chính giấy chứng nhận kết hôn
[a] Điều kiện đăng ký lại kết hôn
Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
+ Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại;
+ Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại;
+ Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
[b] Thủ tục đăng ký lại kết hôn
Về hồ sơ đăng ký lại kết hôn bao gồm các giấy tờ sau: Tờ khai theo mẫu quy định; Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Cá nhân thực hiện đăng ký lại kết hôn trong trường hợp đăng ký lại kết hôn tại UBND nơi đăng ký kết hôn trường đây như sau:
+ Nộp hồ sơ tại UBND;
+ Xác minh hồ sơ và trả kết quả: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch.
Trong trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây, các bước bao gồm:
+ Nộp hồ sơ, xác minh hồ sơ và trả kết quả;
+ Gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương;
+ Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch;
+ Ủy ban nhân dân nơi nộp đăng ký lại trả kết quả.
Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest
2-Cấp lại bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
[a] Quy định về việc cấp lại bản sao trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Căn cứ Khoản 1 Điều 62 Luật Hộ tịch 2014 quy định khi đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp 01 bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch, trừ việc đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn. Căn Khoản 3 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn;
Mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bản sao trích lục hộ tịch, bao gồm:
+ Bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
+ Bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Như vậy, theo quy định thì bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chỉ được cấp một lần cho mỗi bên vợ, chồng trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn nhưng không đủ điều kiện để đăng ký lại kết hôn thì người dân có thể yêu cầu cấp lại bản sao trích lục hộ tịch.
[b] Về cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn
Căn cứ Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
[c] Thủ tục cấp lại bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký, trong đó có trích lục giấy chứng nhận kết hôn Căn cứ Điều 64 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục cấp lại bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn được quy định như sau:
+ Nộp yêu cầu: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
+ Trả kết quả: Đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục cho người yêu cầu; trong trường hợp không đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cung cấp lý do
Xem thêm: Về Công ty Luật TNHH Everest
3-Khuyến nghị của công ty Luật Everest
[a] Bài viết Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm