Tội không chấp hành án
1- Thế nào là tội không chấp hành án
Tội không chấp hành bản án được quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bố sung 2017. Không chấp hành án là hành vi được thực hiện bởi người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án khi đã không ký quyết định thi hành án hoặc không đưa ra thi hành bản án, quyết định của Tòa án một cách cố ý.
Trong đó, bản án là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án. Bản án đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử, vì vậy nội dung của bản án phải phản ánh kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest
2- Các yếu tố cấu thành tội không chấp hành án
[a] Khách thể của tội phạm
Hành vi không chấp hành án xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi hành án.
Đối tượng tác động của tội phạm này là các bản án và quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, gồm các bản án: Hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính và các quyết định khác của Tòa án.
[b] Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào (bị cáo, người bị hại và những người tham gia tố tụng khác) có nghĩa vụ được quy định trong bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành của Tòa án.
[c] Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội không chấp hành án thể hiện ở hành vi (không hành động) của người phải thi hành án khi đã không thực hiện các nghĩa vụ của mình được quy định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật một cách cố ý mặc dù đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết.
Theo quy định của điều luật thì những bản án, quyết định của Tòa án phải là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Điều này được hiểu là phần quyết định trong bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành như: bản án, quyết định phúc thẩm đối với phần bản án quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị nhưng có hiệu lực thi hành ngay.
Điều luật có quy định dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này là "đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế", như vậy người có hành vi không chấp hành án nhưng chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết như kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản đã kê biên trên, trừ vào thu nhập của người phải thi hành án... thì không chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Những bản án, quyết định của Tòa án nêu trên là bản án, quyết định về dân sự (bao gồm phần dân sự trong hình sự), hành chính, lao động.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Như vậy, quá trình tiến hành tố tụng phải thu thập chứng cứ chứng minh việc người phải thi hành án, tuy có điều kiện thi hành án nhưng không chấp hành bản án.
[d] Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Xem thêm: Dịch vụ thư ký pháp lý thuê ngoài của Công ty Luật TNHH Everest
3- Về hình phạt
Mức hình phạt đối với tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:
Khung một (khoản 1): Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi có đầy đủ các dấu hiệu của mặt khách quan.
Khung hai (khoản 2): Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ; dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; tẩu tán tài sản
Hình phạt bổ sung (khoản 3): Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về tổ chức lại doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest
3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Tội không chấp hành án được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Tội không chấp hành án có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm