Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
"Hãy để công lý được thực hiện cho dù bầu trời có sụp đổ".
- John Adams
Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Ủy ban nhân dân đối với các tranh chấp đất đai, tranh chấp tài sản trên đất nhằm giúp các bên tranh chấp rút ngắn được thời gian giải quyết tranh chấp, có định hướng giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết.
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải ở cơ sở. Các loại tranh chấp khác như: tranh chấp thừa kế, tranh chấp hợp đồng (chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, đặt cọc...), tranh chấp tài sản chung của vợ chồng thì không buộc phải giải quyết thông qua thủ tục hòa giải ở cơ sở; các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;
+ Khởi kiện tại TAND có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành), đối với loại tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp về việc xác định ai là người có quyền sở hừu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất dù đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 hay chưa, nhưng đương sự khởi kiện đến Tòa án thì Tòa án đều có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Đây là một trong những điểm mới cùa Luật Đất đai năm 2013 (trước đây, theo quy định của Luật Đất đai năm 2003. Đối với loại tranh chấp này, điều kiện bắt buộc để xác định thẩm quyền giải quyết của Toà án theo thủ tục tố tụng dân sự là đương sự phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 50 Luật Đất đai năm 2003. Tuy nhiên, nếu đất đã có các giấy tờ nêu trên nhưng đương sự khiếu nại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND hoặc Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính).
Riêng đối với trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, cần lưu ý như sau:
- Đối với tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở liên quan đến chính sách cải tạo nhà ở: Theo Quyết định số 297/QĐ-CT ngày 02/10/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc giải quyết một số vấn đề về nhà ở và Thông tư số 383/TT-BXD-ĐT ngày 05/10/1991 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành Quyết định số 297/QĐ-CT, Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đà quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-ƯBTVQH11 ngày 02/4/2005 của ủy ban thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991, thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND.
- Đối với tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở không liên quan đến chính sách cải tạo nhà ở: thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, bởi đây là dạng cụ thể của tranh chấp về quyền sở hữu tài sản. Về nguyên tắc, nếu tài sản tồn tại trên đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết cả tranh chấp về nhà ở và tranh chấp về quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp nhà ở tồn tại trên đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì theo Thông tư liên tịch số 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-TCĐC ngày 03/01/2002.
Bên cạnh đó, khi giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, nếu đương sự có yêu cầu bằng văn bản hoặc trình bày yêu cầu tại Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự yêu cầu hủy quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì Tòa án sẽ xem xét hủy quyết định đó. Nếu quyết định rõ ràng trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Toà án có nhiệm vụ giải quyết (Điều 34 BLTTDS 2015).
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đất đai, nhà ở.
Về nguyên tắc, pháp luật nội đung áp dụng cho giải quyết vụ việc dân sự là pháp luật tại thời điểm xác lập giao dịch hoặc sự kiện pháp lý xảy ra. Do đó, khi xác định văn bản pháp luật nội dung áp dụng cho giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất cần phải xác định chính xác quan hệ tranh chấp đó là gì. Thời điểm xác lập giao dịch hoặc sự kiện pháp lý xảy ra? Pháp luật nội dung áp dụng cho giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mỗi thời kỳ khác nhau là khác nhau.
[1] Giai đọan trước ngày 01/7/1980 (trước Hiến pháp năm 1980)
- Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Luật Cải cách ruộng đất năm 1953: đây là giai đoạn Nhà nước công nhận các hình thức sở hữu đất đai: sở hữu toàn dân, sở hữu hợp tác xã, sở hữu tư nhân.
- Thông tư số 73 TTs ngày 07/7/1962 của Phủ Thủ tướng về việc quản lý đất của tư nhân cho thuê, đất vãng chủ, đất bỏ hoang ở nội thành, nội thị.
- Quyết định số 188 ngày 25/9/1976 của Hội đồng Chính phủ về chính sách xóa bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam Việt Nam.
- Quyết định số I I 1/CP ngày 14/4/1977 của Hội đồng Chính phủ về việc ban hành chính sách quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nhà, đất cho thuê ở các đô thị của các tỉnh phía Nam.
- Mục 2.1 Phần II Nghị quyết số 02/2004/NỌ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.
[2] Giai đoạn từ ngày 01/7/1980 đến trước ngày 08/01/1988 (Hiến pháp năm 1980)
- Hiến pháp nãm 1980: đây là giai đoạn Nhà nước quy định đất đai thuộc sờ hữu toàn dân, Nhà nước nghiêm cấm mua bán, lấn chiếm, phát canh thu tô đất dưới mọi hình thức.
- Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.
- Mục 2.2 Phần II Nghị quyết số 02/2004/NỌ-HĐTP ngày 10/8/2004 cúa Hội đổng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.
[3] Giai đoạn từ ngày 08/01/1988 đến trước ngày 15/10/1993 (Luật Đất đai năm 1987)
- Luật Đất đai năm 1987 và các ván bản hướng dẫn thi hành.
- Pháp lệnh Nhà ở năm 1991 của ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Nghị định số 30/HĐBT ngày 23/3/1989 của Hội đồng Bộ trường về thi hành Luật Đất đai.
- Quyết định số 13/HĐBT ngày 01/02/1989 của Hội đồng Bộ trường về việc giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất.
- Mục 2.2 Phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 cùa Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dần áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.
[4] Giai đoạn từ ngày 15/10/1 993 đền trước ngày 01/7/2004 (Luật Đất đai năm ỉ 993)
- Bộ luật Dân sự năm 1995.
- Luật Đất đai năm 1993, được sửa đồi, bổ sung năm 1998.
- Nghị định sổ 64/CP ngày 27/9/1993 cùa Chính phủ ban hành bàn Quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ôn định làu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 cùa Chính phủ về quyền sở hừu nhà ở và quyền sử dụng đất ờ tại đô thị.
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyên đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kè quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sừ dụng đất.
- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đồi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phù sừa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dần đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chỉnh và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 02/1997/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- TCĐC ngày 28/7/1997 của TANDTC, VKSNDTC, Tổng cục Địa chính hướng dẫn về thẩm quyền của TAND trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai năm 1993.
- Thông tư liên tịch số 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- TCĐC ngày 03/01/2002 của TANDTC, VKSNDTC, Tổng cục Địa chính hưởng dần thâm quyền cua TAND trong việc giải quyêt các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.
- Nghị quyết số 02/2004/NỌ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phản TANDTC hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.
- Công vàn số 92/2000/KHXX ngày 21/7/2000 của TANDTC về việc xác định giá quyền sử dụng đất.
- Công văn số 169/2002/KHXX ngày 15/11/2002 của TANDTC về đường lối giải quyết các khiếu kiện, các tranh chấp đòi lại đât đai đã giao cho người khác sử dụng.
[5] Giai đoạn từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 (Luật Đất đai năm 2003)
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phù về thi hành Luật Đất đai và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phũ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Nghị quyết số 01/2003/NỌ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đông Thâm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hỏn nhân và gia đình.
- Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đông Thâm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.
- Công văn số 92/2000/KHXX ngày 21/7/2000 của TANDTC về việc xác định giá quyền sử dụng đất.
- Công văn số 169/2002/KHXX ngày 15/11/2002 của TANDTC về đường lối giải quyết các khiếu kiện, các tranh chấp đòi lại đất đai đà giao cho người khác sử dụng.
- Công văn số 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 của TANDTC về thâm quyền giải quyết các yêu cầu trả lại giấy chứng nhặn quyền sở hừu tài sản.
Xem thêm: Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở.
[6] Giai đoạn từ 01/7/2014 đến nay (Luật Đất đai năm 2013)
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 126/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phú hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 49/2013/QH13 ngày 21/6/2013 của Quốc hội vê kéo dài thời hạn sử dụng đất trồng cây hàng năm. đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phu quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 cua Chính phu quy định về giá đât.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 cua Chính phu quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 cua Chính phu quy định về thu tiên thuê đât, thuê mặt nước.
- Nghị đjnh số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phu quy định về hồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hói đát.
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phù quy định về khung giá đát.
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phú về quan lý, sử dụng đất trỏng lúa.
- Nghị định sổ 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phu sưa đồi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định vé thu tiển sư dụng đất, thu tiền thuê đắt mật nước.
- Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Mòi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lặp hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đãng ký, cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đât, quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liên với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
- Thông tư số 17/2014/TT-BTNMT ngày 21/4/2014 của Bộ Tải nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xác định ranh giới, diện tích và xây dựng cơ sờ dừ liệu đất trồng lúa.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tải nguyên và Mỏi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sừ dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vả tải sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Mói trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 cùa Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định vê bán đô địa chính.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Mỏi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lặp bản đô hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Mỏi trường quy định chi tiết việc lập, điều chình qu} hoạch, kế hoạch sừ dụng đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chỉnh hưởng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chỉnh phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài Ị nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xây dựng giá đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định so 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/5014 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP- BTNMT ngày 25/4/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thù tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Tổng hợp (từ Giáo trình Kỹ năng mềm Nghề Luật - Học viện Tư pháp và một số nguồn khác).
Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm