Các hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự

15/11/2024
Lý Thông
Lý Thông
Các hình phạt bổ sung trong pháp luật hình sự Việt Nam được áp dụng cùng với hình phạt chính, nhằm tăng cường mức độ răn đe và giáo dục đối với người phạm tội.

1- Hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định 

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là hình phạt bổ sung, buộc người phạm tội không được giữ chức vụ, không được hành nghề hoặc thực hiện công việc nhất định.

Hình phạt này được quy định đối với các tội phạm có sự lợi dụng chức vụ, nghề nghiệp hoặc công việc nhất định cũng như đối với các tội phạm do thiếu trách nhiệm trong khi thực hiện công vụ hoặc do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc hành chính (các điều 154, 158, 237, 238, 239, 240.. Bộ luật hình sự quy định).

Thời hạn cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có thể từ 01 năm đến 05 năm được tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. ( Điều 41 Bộ luật hình sự năm 2015)

Hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định nhằm tăng cường hiệu quả của hình phạt chính, loại bỏ điều kiện để người bị kết án có thể phạm tội lại.

2- Hình phạt cấm cư trú 

Cấm cư trú là hình phạt bổ sung, buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định. (Điều 42 Bộ luật hình sự năm 2015)

Hình phạt này được áp dụng cho người bị phạt tù khi xét thấy họ có thể lợi dụng điều kiện thuận lợi của địa phương thực hiện tội phạm sau khi chấp hành xong hình phạt tù. Địa phương có thể bị cấm cư trú là: Thành phố 5hg; khu công nghiệp tập trung; khu vực biên giới, bờ biển, hải đảo; khu vực có những cơ sở quốc phòng quan trọng; khu vực có các đầu mối giao thông quan trọng... Đây là những địa phương cần thiết phải bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội ở mức độ cao.

Thời hạn cấm cư trú có thể từ 01 năm đến 05 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Người bị cấm cư trú có nghĩa vụ không được cư trú ở những địa phương đã bị cấm theo quyết định của tòa án nhưng có thể được phép đến đó mỗi lần không quá 05 ngày với các điều kiện (có lí do chính đáng; địa phương bị cầm là quê quán hoặc là nơi có thân nhân, gia đình đang sinh sống và được sự đồng ý của uý ban nhân dân cấp xã nơi đến).

Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự của Công ty Luật TNHH Everest

3- Hình phạt quản chế 

Quản chế là hình phạt bổ sung, buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương sau khi chấp hành xong hình phạt tù. (Điều 43 Bộ luật hình sự năm 2015)

Người bị áp dụng hình phạt quản chế có nghĩa vụ: Trở về địa phương mà bản án chỉ định là nơi quản chế ngay sau khi chấp hành xong hình phạt tù; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế trong thời gian quản chế. Người bị áp dụng hình phạt này còn bị tước một số quyền trong các quyền được quy định tại Điều 44 Bộ luật hình sự (quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước và quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân) và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trường hợp khác được Bộ luật hình sự quy định.

Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest

4- Hình phạt tước một số quyền công dân 

Tước một số quyền công dân là hình phạt bổ sung, buộc người bị kết án phạt tù không được ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước, không được làm việc trong các cơ quan nhà nước, không được phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Khi bị áp dụng hình phạt này, người bị kết án bị tước một hoặc một số quyền trong các quyền có thể bị tước. Hình phạt này được áp dụng cho công dân Việt Nam bị phạt tù về tội xâm phạm đến an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác được Bộ luật hình sự quy định.

Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm. Thời hạn được tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. (Điều 44 Bộ luật hình sự năm 2015)

5- Hình phạt tịch thu tài sản 

Tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung, tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người phạm tội để nộp vào ngân sách nhà nước. (Điều 45 Bộ luật hình sự năm 2015)

Tịch thu tài sản được áp dụng đối với những người phạm tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật hình sự quy định.

Tài sản bị tịch thu phải thuộc sở hữu của người bị kết án; tài sản đó có thể là tài sản người bị kết án đang sử dụng hoặc là tài sản đã cho vay, mượn, thuê, gửi sửa chữa, gửi người khác giữ hoặc đang cầm cố, thế chấp... Tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án có thể tồn tại dưới dạng hiện vật hoặc là tiền, kể cả tiền gửi ngân hàng, quỹ tín dụng, hoặc là trái phiếu, tín phiếu...

Trong trường hợp tịch thu toàn bộ tài sản, vẫn phải để lại phần tài sản nhất định để người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest

6- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Các hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Các hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66  527 527, E-mail: info@everest. org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Các hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.16295 sec| 960.039 kb